CẦN CÓ SAU KHI ĐÃ LẬP ĐƯỢC BẢNG THẤU ĐỊA KỲ MÔN.
( Phần này dienbatn
viết theo tư liệu từ cuốn : KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ và cuốn KIM HÀM NGỌC
KÍNH. Phần bùa độn giáp theo cuốn Kỳ môn độn giáp Thần phù – Bản dịch của Quang
tich )
đã trình bày về phương pháp lập một bảng Thấu địa kỳ môn tính theo 60 Long nhập
thủ và Tiết khí . Môn “Thấu Địa Kỳ Môn” này kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28
Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ
Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất
Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can
Chi 60 Long kết hợp với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng
Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết
Khí.
Phần này khác với kiến thức của Kỳ
môn Độn Giáp một chút là Kỳ môn độn giáp : Ứng dụng năm tháng ngày giờ thì là
lập quẻ Kỳ Môn Độn Giáp.(Còn được gọi là Thời Gia Kỳ Môn).Thời Gia Kỳ Môn thì
lại dùng Tiết Khí, tính Siêu Thần, Tiếp Khí để định cục khởi từ Phù Đầu
nào.
Trong các phần trước ta thấy việc
lập một bảng Thấu địa kỳ môn là khá phức tạp. Tuy nhiên nếu chúng ta dựa vào
những bảng tính sẵn , hoặc tốt hơn hết là chế tạo một cái tựa như La kinh, trên
đó có các vòng Địa bàn, Thiên bàn với Tam kỳ – Lục nghi, các sao, các cửa …
xoay theo một vòng tròn ( Các tầng của La kinh này xoay độc lập với nhau ) thì
lúc đó nếu nắm vững quy luật vận động của các vòng đó, ta nhanh chóng có được
một bảng THẤU ĐỊA KỲ MÔN. Sau này , nếu có thời gian , dienbatn sẽ hướng dẫn các
bạn lập một cái La Kinh THẤU ĐỊA KỲ MÔN như vậy , sử dụng khá thuận tiện và
nhanh chóng.
Tại Trung Quốc hiện nay
cũng có những phần mềm an bảng Kỳ môn độn giáp : Các bạn có thể tham khảo tại
địa chỉ :
http://www.destinyasia.com.sg/qi-men-dun-jia-calculator-limited-to-daily-use-only/
Nếu bạn nào không
rành tiếng Trung có thể sử dụng phần mềm dịch của Từ điển Thiều Chỉu hay chương
trình dịch online :
http://www.hanviet.org/
bài trên, chung quy cũng chỉ đạt được mục đích lập được một bảng THẤU ĐỊA KỲ MÔN
mà thôi. Việc chính của loạt bài này dienbatn muốn trao đổi với các bạn là ứng
dụng nó vào việc xây cất mộ phần. Đây mới là mục đích chính của loạt bài
này.
Sau khi lập được bảng THẤU ĐỊA KỲ MÔN, theo ví dụ trước ta có một bảng như sau
:
Ta nhận thấy rằng
:
Trên Địa bàn
:
* Các cung KHẢM 1 – CẤN 8 – CHẤN
3- TỐN 4 -LY 9- KHÔN 2 – ĐOÀI 7 – CÀN 6 thuộc Địa bàn là không thay đổi
dùng để định vị phương hướng.
Trên
Thiên bàn :
* Các sao BỒNG – NHẬM –
XUNG – PHỤ – ANH – NHUẾ – TRỤ – TÂM – CẦM sẽ di chuyển xoay vòng khác lúc ban
đầu.
* Các cửa ( Môn ) : HƯU – SINH –
THƯƠNG – ĐỖ – CẢNH – TỬ – KINH – KHAI sẽ di
chuyển xoay vòng khác lúc ban đầu.
*
Tam Kỳ : ẤT – BÍNH ĐINH và lục nghi : MẬU- KỶ – CANH – TÂN – NHÂM –
QUÝ sẽ di chuyển xoay vòng khác lúc ban
đầu.
Dựa theo vị trí mới của các
Sao,Cửa, Tam kỳ , Lục nghi so sánh với Âm – Dương, Ngũ hành và sự sinh khắc ta
có thể luận bàn cát hung của từng trường hợp.
1. TÍNH CHẤT CỦA CÁC SAO.
1/ THIÊN BỒNG.
Sao
Thiên Bồng .
Tụng
đình tranh ngạnh gặp Bồng trời.
Trận được tên vang muôn
dặm khơi.
Xuân với Hè dụng hay quá quá (rất
hay)
Thu và Đông dụng xấu hơi hơi (nửa
xấu)
Đi xa, dựng gả đều không
lợi.
Chôn cất dựng xây cũng hỏng
toi.
Ví được Sinh môn và Bính
Ất.
Trăm ngàn công việc hẳn hơn
người.
.
Thiên
Bồng! Thiên Bồng!
Thiên Bồng! Thiên Bồng!
Chín nguyên giết đồng (trẻ nhỏ) Cửu nguyên sát
đồng.
Năm Đinh tám quán
Ngũ Đinh đô tư.
Súc cao Bắc Ong
Cao lục Bắc ong
Tám linh, bảy
chính
Thất chính, Bát linh.
Thái
thượng tỏ hung
Thái thượng hiệu hung
Sọ dài trán lớn Trường lâu cụ
ngạch
Tay cắp đế chung (chuông đế) Thủ bảo dĩ
chung
Chua bêu ba thần
Vị khiêu tam thần
Gia nghiêm biến
rồng
Nghiêm gia biến Long
Chém tà
không vết
Trảm tà diệt tích
Khí tía đầy
trời
Tử khí thừa thiên
Ráng đỏ hách
xung
Đan hà hách xung
Nuốt mà, ăn Quỷ Thôn mà, thục
Quỷ
Sà thân chín gió:
Hoành thân cửu phong
Lưỡi xanh,
răng lục
Thượng thiệt, lục xỉ
Bốn mắt lão
ông
Tứ mục lão ông
Đinh trời lực
sĩ
Thiên Đinh lực sĩ
Oai Nam chống
hung Uy
Nam ngụ hung
Trời vội khích lệ Thiên đậu khích
lệ
Oai Bắc ngậm phong Uy
Bắc hàm phong
Ba mươi vạn binh Tam thập vạn
binh.
Che ta chín vòng Vệ ngã Cửu
trùng
Thây đầy ngàn dặm Tích thi thiên
lý
Loại bỏ chẳng lành Khu phước bất
tường
Dám có tiểu Quỷ Cảm hữu tiểu
quỷ
Rụt rè thấy hình Thứ lai kiến
hình
Rợn trời búa lớn Quắc thiên đại
phủ
Chém quỷ năm hình
Trảm quỷ ngũ hình
Viêm đế đỏ máu Viêm đế lịch
huyết
Bắc đẩu nêu cao Bắc đẩu nhiên
cao
Bốn minh hài phá Tứ minh phá
hài
Mẹo trời hết số Thiên du diệt
số
Kiếm thần phạt xuống Thần kiếm nhất
hạ
Muôn quỷ tự tiêu Vạn quỷ tự
tiêu
Kíp kíp như luật lệnh Cấp cấp như luật
lệnh
Thiên Bồng:
Thiên bồng mọi việc lợi Thu Đông
Kiện cáo, yên bờ, Xuân hạ công.
Dựng gả không hay, thay đổi dở,
Vào quan lối hiểm, cửa nhà hung.
Bán buôn, chôn cất, làm đều bỉ,
Có được Kỳ Môn mới tạm thông.
NHẬM.
Thiên Nhậm sao cát việc đều thông,
Tế tự, cầu quan, giá thú đồng.
Chém rắn, yêu, ma, rời chôn: tốt.
Bán buôn, chôn cất, dựng xây: mừng.
Phù sao Thiên Nhậm.
Thiên Nhậm:
Kìa sao
Thiên nhậm thấy uy nghi,
Trăm việc cầu
mưu lợi bốn thì.
Tạo táng, vào quan và
thỉnh yết,
Đi buôn, dựng gả với rời
đi.
Ngoài biên cũng tốt khí thần
vượng,
Lai phát cơ duyên, Khách gặp
nguy.
Sao Thiên Xung
(xông Trời)
Dựng gả yên doanh, gái đẻ
hờn
Ra đi, rời chốn, họa theo
luôn,
Cất chôn, xây dựng đều không
lợi,
Mọi việc khôn long cũng bị
trờn.
Phù sao Thiên Xung.
Thiên
Xung:
Thiên xung báo oán, sân xuân
phong,
Muôn dặm oai phong, đởm khí
hung.
Không lợi Thu Đông, Xuân Hạ
thắng,
Vào quan, buôn bán việc long
đong.
Hôn nhân, chôn cất, xây, sinh
khó,
Chờ đợi Xuân về, muôn việc
thông.
4/ SAO THIÊN
PHỤ.
Sao Thiên Phụ (Đỡ Trời)
Thiên Phụ đi xa gặp tốt lành.
Xây dựng chôn cất, phúc dày thành.
Lên quan, rời chốn, đều lành tốt.
Mừng của Người thêm, trăm việc hanh.
Phù sao Thiên
Phụ.
Thiên Phụ:
Thiên
Phụ tu thân, lợi tạo doanh,
Xuân hè
chinh phạt nước non bình.
Tội hình cũng
được trời tha bổng,
Tiễn xuất vào quan,
công việc thành.
Giá thú đông con, buôn
lắm lợi,
Đổi rời, yết kiến thì vô
tình.
ANH.
Sao Thiên Ương
(Ương trời) – THIÊN ANH.
Thiên ương
dựng gả xấu nào tầy.
Rời chôn, đi xa
cũng chẳng hay.
Buôn bán, thăng quan,
phòng chết chóc.
Cầu tiến, xây dựng
trắng hai tay.
Tại sao Thiên ương lại
xấu vậy
Ăn chơi, cùng trác táng thì lại
hay.
Phù sao Thiên Anh.
Thiên Anh:
Thiên
Anh sao ấy thực loanh quanh,
Yến tiệc,
đi xa, thú vị trù.
Chôn cất, vào tu,
hôn thú tốt,
Xây nhà dựng cửa lại không
chu.
Chủ nên cẩn thận, dừng nên
Khách,
Khách ví chưa công, nguy có
cơ.
NHUẾ.
Sao Thiên Nhuế (Ong Trời)
Nhuế
tinh vào đạo kết giao nên,
Giờ việc, đi
chinh chớ tự quyền.
Trộm cắp, sợ lo,
thương trẻ nhỏ,
Tai hình, tù ngục, việc
quan liền.
Xuân Hè hung lắm, Thu Đông
cát,
Ví được Kỳ môn cũng chẳng
hơn.
7/ SAO THIÊN TRỤ.
Sao Thiên Trụ (Cột
trời)
Thiên Trụ lánh mình giữ chẳng
nên,
Ra đi, dựng trại hẳn không
yên.
Bán buôn mọi việc đều không
lợi,
Giở việc bày ra nguy thấy
liền.
Thiên
Trụ trên non, xây cất lành,
Tế thần,
giá thú, việc thông hanh.
Giấu hình,
giữ cẩn là hơn cả,
Rời đổi, đi chinh
phải thụ hình.
Các việc doanh mưu đều
xấu cả,
Cưỡng làm, Chủ hẳn bị thương
kích.
TÂM.
Sao Thiên Tâm (Lòng
trời)
Thiên Tâm luyện thuốc với cầu
tiên
Buôn bán, đi xa, tốt lộc
tiến,
Chôn cất, rời ngôi, lành tốt
cả.
Muôn công ngàn việc, gặp đều
nên.
Thiên
tâm mầu nhiệm đạo thần tiên,
Luyện
thuốc, cầu trên, mọi việc nên.
Giá thú,
vào quan, cùng đổi chuyển,
Đi chinh,
chôn cất, tế cầu yên.
Thu đông thì cát,
Xuân Hè xấu,
Quân tử thì hay, dở tiểu
nhân.
CẦM.
Sao Thiên Cầm (chim
Trời)
Thiên Cầm rời chốn với đi
xa
Ngồi bán, đi buôn ý đậm
đà,
Cầu quý, dâng thơ, lòng hỷ
hả,
Cất chôn, xây dựng cỏ lên
hoa.
Thiên
Cầm đóng giữa bốn trời thông,
Nói lớn
ăn to, có đại công.
Hoạt động nên dung
mưu trả phục,
Tế thần cảm ứng việc quan
xong.
Hôn nhân buôn bán và xây
cất,
Thêm có Kỳ Môn phúc đỏ
hồng.
Ngoài ra khi làm mộ địa còn có thêm
2 sao : HỮU DỰC và TẢ DỰC.
* Phù HỮU
DỰC.
* Phù TẢ
DỰC.
XEM
CHÔN CẤT
Chín tinh
Bồng
: hình thủy, ngay ngắn, nhọn. Nhâm : hình thổ, cong nhọn.
Xung
: hình mộc, dài vẹo.
Phụ : hình
mộc, đẹp đẽ.
Ương : hình hỏa, nhọn, hư. Nhuế : hình Thổ, lệch
bên.
Cầm : hình Thổ, vuông vắn. Trụ : hình kim, lõm
ngửa.
Tâm : hình kim, cửa oa