LỤC ÂM THUỘC KIM [ 1 – 2 – 9 – 10 – 7 – 8 ]
Kim = vàng trong biển = Thủy vượng Kim
tàng.
Do khí âm dương còn tiềm ẩn không lộ ra, chỉ nghe thấy danh mà không thấy
hình. Tượng như con người còn đang ở trong bụng mẹ.
Kim = kim dát vàng = Mộc thịnh Kim
tuyệt
yếu, hình và thể vẫn còn mỏng manh.
Kim = kim sáp ong = Kim dưỡng sắc
minh
được sinh ra, nhưng vẫn còn ở trong mỏ dưới lòng đất, đang dần dần chuyển mầu
thành sắc trắng của phương Tây.
Kim = vàng trong cát = Thổ mộ bất hậu
ra thành vật chất bắt đầu cứng cáp, kim trong cát mà không phải là cát vì còn
đang nung trong lửa.
5- Nhâm Thân – Quý Dậu = Kiếm phong Kim = sắt mũi kiếm = Nhâm Thân kim vượng
đây là khời khắc ngọn cỏ nhú đầu ra, Thân Dậu là chính vị của Kim lại gặp thiên
là can Nhâm Quý, chính là thời điểm cây cỏ nhú đầu ra – Mộc khởi đầu xuất hiện
mầm mống.
6- Canh Tuất – Tân Hợi = Thoa xuyến Kim = vàng trang sức = Canh Tân suy Mộc
bị phá hủy, không còn tác dụng gì, Kim khí bắt đầu ẩn dấu, chỉ có thể dùng làm
đồ trang sức, cất giữ trong khuê các.
– Thiên = Giáp Tý Ất Sửu
>< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ (thủy thổ tương
khắc)
– Địa = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương
một nhu, Dần Mão tương khác Thân Dậu
– Nhân = Canh Thìn Tân Tị ><
Canh Tuất Tân Hợi = Thìn Tị trong bát quái ứng với Tốn, Tuất Hợi ứng với Càn,
hình thể và mầu sắc của cả hai có sự khác nhau – nhân và nghĩa.
– Tứ sinh = Nhâm Dần – Tân Tị – Nhâm Thân – Tân Hợi => Nhâm
+ Tân
– Tứ vượng = Giáp Tý – Giáp Ngọ – Quý Mão – Quý Dậu => Giáp +
Quý
– Tứ mộ = Ất Sửu – Canh Thìn – Ất Mùi – Canh Tuất => Ất + Canh
THUỘC MỘC [ 9 – 10 – 7 – 8 – 5 – 6 ]
mộc = gỗ cây dâu = Nhất dương Thủy
động
Thể của Mộc khí đang trong tình trạng quanh co, hình
thành nên đường gấp khúc, duỗi thẳng ra ở cuối, lại mọc ở chỗ có nước (còn gọi
là Phù tang mộc)
2- Canh Dần – Tân Mão = Tùng bách mộc = cây tùng bách = Canh Tân Lâm quan
Mộc khí chịu ảnh hưởng
nhiều từ dương khí nên khỏe mạnh, hơn nữa lại ở dưới Kim nên manh tính chất kiên
cường.
3- Mậu Thìn – Kỷ Tị = Đại lâm mộc = Cây rừng lớn = Thổ mộ Mộc thịnh
Mộc khí tuy không thịnh
nhưng đang được đúng thời, nên cây lá rậm rạp sum suê
4- Nhâm
Ngọ – Quý
Mùi =
Dương liễu mộc = Cây dương liễu = Mộc đương Mậu
thịnh
Mộc khí đến Ngọ thì sẽ tử vong, đến Mùi thì sẽ tiến
vào phần Mộ, dương liễu vào mùa Hạ thì tàn tạ, can chi suy yếu, tính chất yếu
mềm.
5- Canh Thân – Tân Dậu = Thạch lựu mộc = Cây thạch lựu = Thu vượng Mộc tuyệt
Trong Ngũ hành thuộc
Kim, nhưng nạp âm lại thuộc Thủy, khí âm dương của Thân Dậu suy yếu, sự vật đã
trưởng thành, Mộc tại Kim vị có mùi tanh, tính chất có vị đắng, thì chỉ có cây
Thạch lựu là ứng.
6- Mậu Tuất – Kỷ Hợi = Bình địa
mộc = cây đồng bằng = Mậu Kỷ mộc dưỡng
Đến thời kỳ Mộc khí đã ẩn dấu, Mộc khí đã quay về gốc (cây) giấu trong đất,
âm dương tích tụ.
– Nhâm Tý Quý Sửu >< Nhâm Ngọ Quý Mùi =
một cong, một mềm yếu, hình thể và tính chất khác nhau.
– Canh Dần Tân
Mão >< Canh Thân Tân Dậu = một kiên cường, một có vị cay, tính chất và mùi
vị khác nhau.
– Mậu Thìn Kỷ Tị >< Mậu Tuất Kỷ Hợi = một phồn
thịnh, một suy bại, vị trí trong bát quái nôi liền nhau.
–
Tứ sinh = Canh Dần – Kỷ Tị – Canh Thân – Kỷ Hợi => Canh + Kỷ
– Tứ
vượng = Nhâm Tý – Tân Mão – Nhâm Ngọ – Tân Dậu => Nhâm + Tân
– Tứ mộ
= Quý Sửu – Mậu Thìn – Quý Sửu – Mậu Tuất => Quý
+ Mậu
THUỘC THỦY [ 3 – 4 – 1 – 2 – 9 – 10 ]
Khí của Thủy chưa hình
thành, nước chảy ra ở nơi chỗ thấp hóa ẩm
2- Giáp Dần – Ất Mão = Đại khê
thủy = nước suối lớn = Ất Mão trường
sinh
Mộc khí chứa dương khí, thế nước ở phía Đông rất lớn,
nước từ đầu nguồn chảy ra, phun ra rất lớn.
3- Nhâm
Thìn – Quý
Tị =
Trường lưu thủy = nước chảy dài = Mộ Thai đông
quy
Thủy khí chuyên nhất chỉ cần tinh của cung Ly. Thế nước xa Đông
Nam, thế nước mạnh, chảy xa, không bao giờ cạn.
4- Bính Ngọ – Đinh Mùi = Thiên hà
thủy = nước trên trời = Thủy Lâm kỳ
thượng
Thủy khí tăng lên đến Hỏa vị, nước nhiều thành mưa,
rơi xuống nước ở Hỏa vị, loại nước này chỉ có ở trên
trời.
5- Giáp Thân – Ất
Dậu = Tỉnh tuyền thủy = nước dưới giếng = Thu
Kim sinh Thủy
Thủy khí bắt đầu tĩnh lặng, vị trí Thân Dậu tiếp nối,
nước chảy không ngừngảy không ngừng.
6- Nhâm Tuất – Quý Hợi =
Đại hải thủy = nước biển lớn = Nhâm Quý đới
vượng
Tuất Hợi ở vị trí cuối của Địa chi, Thủy khí đã tích tụ, thế nước
dần dần tĩnh lặng nhưng không bao giờ hết, thêm nước vào cũng không bao giờ bị
tràn, nước chảy có thể đi đến khắp mọi nơi.
– Bính Tý Đinh Sửu
>< Bính Ngọ Đinh Mùi = một nhiều thủy, một ít thủy, một trên một dưới.
– Giáp Dần Ất Mão >< Giáp Thân Ất Dậu = một nuôi dưỡng cây (dần
mão thuộc thủy), một cần Kim để khai phá (thân dậu thuộc kim)
– Nhâm
Thìn Quý Tị >< Nhâm Tuất Quý Hợi = một động một tĩnh, một có thủy khí phát
ra, một có thủy khí bế tắc.
– Tứ sinh = Giáp Dần – Quý Tị –
Giáp Thân – Quý Hợi => Giáp + Quý
– Tứ vượng = Bính Tý – Ất Mão –
Bính Ngọ – Ất Dậu => Bính + Ất
– Tứ mộ = Đinh Sửu – Nhâm Thìn – Đinh
Mùi – Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm
THUỘC HỎA [ 5 – 6 – 3 – 4 – 1 – 2 ]
hỏa = lửa sấm chớp = Âm nội hàm
dương.
Hỏa khí chứa dương khí mà lại ở Thủy vị, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long
thần mới làm được – thần rồng.
hỏa = lửa trong lò = Mộc vương Hỏa
sinh
Hỏa khí dần dần thăng lên, nếu có thêm chỉ một ít củi thì Hỏa khí lại càng
thêm vượng, đồng thời dựa thêm vào sự trợ giúp của phương đông thuộc dương, thì
Thiên Địa chính là lò lửa.
Hỏa khí vượng thịnh,
thế và lực của Hỏa mạnh, vị trí của Thìn Tị được tiếp nối nhau, nên nguồn lửa
không bị ngắt đoạn, liên tục không ngớt.
4- Mậu Ngọ – Kỷ Mùi = Thiên
thượng hỏa = lửa trên trời = Hỏa vượng thượng
viêm
Hỏa khí qua dương cung, thế của Hỏa càng thêm thịnh
vượng, lực của Hỏa được tập trung thêm mạnh ở phía trên.
5- Bính
Thân –
Đinh Dậu =
Sơn hạ hỏa = lửa dưới núi = Bính Đinh hỏa
bệnh
Đến thời kỳ Hỏa khí ẩn dấu, thế của Hỏa bình lặng, lực
của Hỏa tiêu tan.
6- Giáp Tuất
– ẤT Hợi
= Sơn đầu hỏa = lửa đầu núi = Giáp Mậu hỏa
thấu
Núi có thể dấu hình thể nhưng đỉnh thì lại lộ ra ánh
sáng, ánh sáng này “trong sáng ngoài tối”, ẩn dấu vào trong mà không lộ ra
ngoài.
– Mậu Tý Kỷ Sửu >< Mậu Ngọ Kỷ Mùi = đều có khí
lớn, huy hoàng to lớn
– Bính Dần Đinh Mão >< Bính Thân Đinh Dậu =
một có Mộc tương trợ, một có Kim ngăn trở
– Giáp Thìn Ất Tị ><
Giáp Tuất Ất Hợi = cả hai đều có ánh lửa suy yếu, rất kị có gió thổi
– Tứ sinh = Bính Dần – Ất Tị – Bính Thân – Ất Hợi => Bính +
Ất
– Tứ vượng = Mậu Tý – Đinh Mão – Mậu Ngọ – Đinh Dậu => Mậu + Đinh
– Tứ mộ = Kỷ Sửu – Giáp Thìn – Kỷ Mùi – Giáp Tuất => Giáp + Kỷ
– 3 – 4 ]
Bích thượng thổ = đất trên trời = Thủy Thổ tương
tu
Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình
thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với
nhau.
2- Mậu Dần – Kỷ Mão = Thành đầu thổ = đất trên thành = Thủy thượng sinh bệnh
thành, bắt đầu nuôi dưỡng vạn vật cho đến khi rễ ăn sâu, cành rập
rạp.
3- Bính Thìn – Đinh Tị = Sa trung thổ = đất trong cát = Thổ mộ bất hậu
tạo cơ sở vững chắc cho vạn vật sinh trưởng
bàng thổ = đất ven đường = Canh Ngọ thổ
Thai
Thổ khí vượng thịnh, có thể trở đỡ vạn vật, trên Thổ có thể nhìn thấy các
loại sự vật.
5- Mậu Thân – Kỷ Dậu = Đại dịch thổ = đất dịch chuyển = Mậu Kỷ thổ bệnh
vạn vật điêu tàn, Thổ đã không còn tác dụng
Ốc thượng thổ = đất mái nhà = Mộ Thai thổ
thao
Thổ khí che dấu vạn vật, thông qua hình thể âm dương của Thổ thì tác dụng
của Thổ đã phát huy hết.
– Canh Tý Tân Sửu >< Canh Ngọ
Tân Mùi = một tán một tụ, một tử một sinh
– Mậu Dần Kỷ Mão >< Mậu
Thân Kỷ Dậu = Kim Mộc tương khắc
– Bính Thìn Đinh Tị >< Bính Tuất
Đinh Hợi = một khô một ẩm
– Tứ sinh = Mậu Dần – Đinh Tị – Mậu
Thân – Đinh Hợi => Mậu + Đinh
– Tứ vượng = Canh Tý – Kỷ Mão – Canh
Ngọ – Kỷ Dậu => Canh + Kỷ
– Tứ mộ = Tân Sửu – Bính Thìn – Tân Mùi –
Bính Tuất = Tân + Bính