Quỷ Cốc Tử

Quỷ Cốc Tử

鬼谷子
Quỷ Cốc Tử
鬼谷算命
Quỷ Cốc Toán Mệnh
全本
(Toàn bản)
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH
Soạn giả : Dương đình Lê Thứ Chi




I. BÁT TỰ 

QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự. 

Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi. 
10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. 
12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. 
Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 vòng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 thì trở lại như cũ. 

I. a) Năm: 
Can Chi năm đã có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1910 dến năm 2030. Lịch tuần tự nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ý tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch. 

Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó. 
Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu. 

I. B) Tháng: 
Can tháng tùy thuộc vào Can Năm. 
Đối chiếu Can Năm và Can tháng. 

Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN. 
Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN. 
Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN. 
Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN. 
Năm mà Can MẬU, QUÝ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN. 

Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 9 là Sửu. 

Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão . Muốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm sau là đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần. 

Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem Bảng Tiết khí dưới đây, nhưng bất cứ quyển lịch nào hay trong quyển Lịch Vạn Niên đều có ghi ngày đầu của Tiết khí) . 

Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tự đúng để còn dùng cho Môn Toán Mệnh khác có liên hệ đến tiết khí như Bát Tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, thì xin tính kỷ Tiết Khí. 

I. c) Ngày: 
Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là tìm trong Lịch. 

Lịch từ năm 1910 đến năm 2030, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày, Can Chi ngày có ghi sẳn trong đó . 

I. d) Giờ: 
Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ. 
Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ. 
Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ. 
Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ. 
Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ. 
Ngày mà Can: MẬU, QUÝ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ. 

Giờ: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu thì giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí , Nhâm, Quý, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quý, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quý Hợi. 

Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Mão từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Thìn từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ 
Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ 

Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch. 
Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Từ ngày 1/5/1975 giờ toàn quốc tính theo múi giờ thứ 7 . Xin xem bảng thay đổi giờ dưới đây . Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó. 

Bảng thay đổi giờ từ năm 1911 đến năm 1975 :

Giờ Việt Nam thay đổi qua các Thời kỳ .

– Từ 1-5-1911 đến 31-12-1942 – Múi giờ thú 7 – 23g-01g kể là giờ Tý 

– Từ 1-1-1943 đến 13-3-1945 – Múi giờ thứ 8 – từ 24g-02g kể là giờ Tý

-Từ 14-3-1943 đến 30-9-1945 – Múi giờ thứ 9 – từ 01g-03 kể là giờ Tý 

– Từ 1-10-1945 đến 31-3-1947 – Múi giờ thứ 7 – từ 23g-01g kể là giớ Tý
(giờ trên áp dụng ở Trung Việt và Bắc Việt)

– Tứ 1-10-1945 đến 31-3-1947 – Múi giờ thứ 8 – từ 24g-02g kể là giờ Tý 

(giờ trên chỉ áp dụng ở Nam Việt mà thôi)

– Từ 1-4-1947 đến 30-6-1955 – Múi giờ thứ 8 – từ 24g-02g kể là giờ Tý 

Thời kỳ trên Chính Phủ VNDCCH tiếp thu Hà Nội 10-10-1954 vẫn dùng giờ nầy

– Từ 1-1-1968 Nước VNDCCH áp dụng múi giờ thứ 7 – từ 23g-01g kể là giờ Tý 

(Giờ trên áp dụng cho lãnh thổ từ Vỹ tuyến 17 trở ra)

-Từ 1-7-1955 đến đến 31-12-1959 – Múi giờ thứ 7 – từ 23g-01g kể là giờ Tý 

– Từ 1-1-1960 đến 30-4-1975 – Múi giờ thứ 8 – từ 24g-02 kể là giờ Tý .

(Giờ trên áp dụng cho lãnh thổ từ Vỹ tuyến 17 trở vào)

– Từ 1-5-1975 trở đi VN áp dụng múi giờ thứ 7 – từ 23g-01g kể là giờ Tý .




I. e) Tiết Khí 

Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự. 
Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung bình bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí dưới đây). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí. 

Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch thì không, nhưng khi tính Tiết Khí thì lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng thì phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đã qua Tiết Khí rồi thì kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm. 

Cách xem .

Trong bảng dưới chỉ chú ý 2 cột . Cột tên Tiết Khí (một tháng có 2 tiết : 1 tiết và 1 khí, hết 2 tiết rồi thì qua tháng khác) và cột ngoài bìa bên phải là ngày dương lịch tương ứng 


Tên ngày tiết khí
Ngày dương lịch
Ngày khởi đầu trực kiến
Lập xuân
vũ thuỷ
kinh trập
Xuân phân
Thanh minh
Cốc vũ
Lập Hạ
Tiểu mãn
Mang chủng
Hạ chí
Tiểu thử
Đại thử
Lập thu
Xử thử
Bạch lộ
Thu phân
Hàn lộ
Sương giáng
Lập đông
Tiểu tuyết
Đại tuyết
Đông chí
Tiểu hàn
Đại hàn
4 hoặc 5 tháng 2
19_20 tháng 2
6_7 tháng 3
21_22 tháng 3
5_6 tháng 4
20_21 tháng 4
6_7 tháng 5
21_22 tháng 5
6_7 tháng 6
21_22 tháng 6
7_8 tháng 7
23_24 tháng 7
8_9 tháng 8
23_24 tháng 8
8_9 tháng 9
23_24 tháng 9
8_9 tháng 10
23_24 tháng 10
8_9 tháng 11
22_23 tháng 11
7_8 tháng 12
22_23 tháng 12
6_7 tháng 1
20_21 tháng 1
dần
_
mão
_
thìn
_
tị
_
ngọ
_
Mùi
_
thân
_
dậu
_
tuất
_
hợi
_

_
sửu
_


Ví dụ 1: 
Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày. 
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết). 

Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa giáp ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ Tí (a). Vậy phải lưu ý thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau: 

Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tý. 
Bát tự: 
Năm: Tân Tỵ. 
Tháng: Tân sửu. 
Ngày : Canh Ngọ. 
Giờ: Bính Tý. 

(a) Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12. 

Ví dụ 2: 
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng. 
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng. 
Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi. 

Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đã ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Ất, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Thìn. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần. 

Bát tự: 
Năm: Ất Mùi. 
Tháng: Quí Mùi. 
Ngày: Canh Thìn. 
Giờ: Mậu Dần. 

Ví dụ 3: 
Lệch tháng lui, ngày giờ đúng. 
Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30. 
Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Mão. Can Chi ngày là Quí Mão. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 còn trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Thìn. Can năm Quí, tháng 1 là năm Giáp Dần, tháng 3 là Bính Thìn. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất. 

Bát tự : 
Năm: Quí Mão. 
Tháng: Bính Thìn. 
Ngày: Quí Mão. 
Giờ: Nhâm Tuất. 

Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng. 

Ví dụ 4: 
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng . 
Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm Giáp Thìn. Can Chi ngày là Giáp Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Mão. Năm Can Giáp, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Mão. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày Giáp, giờ Tí là Giáp Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu. 

Bát tự: 
Năm: Giáp Thìn. 
Tháng: Đinh Mão. 
Ngày: Giáp Dần. 
Giờ: Ất Sửu. 

Bổ túc phần lập Bát tự .

Bài trên đã viết 20 năm trước về cách tính Bát tự thủ công , Ngày nay thì đã có những Mạng có đổi Dương ra Âm lịch dễ dàng ngay cả có thể Lập bảng Bát tự sau khi đã chuyễn đôi Dương lịch ra Âm Lịch .

Ví dụ một Mạng có thể lập được lá số hay Tử Bình hay Tử Vi bằng hình ảnh .


Kết quả được lá số như sau .

Năm : Bính Thìn – Tháng : Tân Mão – Ngày Tân Dậu – Giờ Đinh Dậu . 

Số Tử Bình dùng Can Chi ngày làm trọng . Riêng Quỷ Cốc Toán Mệnh chỉ dùng Can năm là Bính, ghép với Can Giờ mà tìm lá số ở dưới . Dùng Can chi giờ là chính lá số cho người đó .


<br style=”mso-special-character:line-break”> <br style=”mso-special-character:line-break”> 



II. LƯỠNG ĐẦU 

Dùng CAN của năm SINH và CAN của giờ SINH. 

Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), Bốn chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vủ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đã dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xã xuất bản tại SaiGon năm 1973). 

Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can (Can Năm và Can Giờ) và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra còn cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Quỷ cốc Toán Mệnh biết rõ cả trường họp sẩy thai .

Rõ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đã dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn. 

1.- Can NĂM và Can GIỜ: GIÁP GIÁP khởi đầu bộ số. 
1.a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự. 
1.B) Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy. 

2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời. 

3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Huynh Đệ, Hành Tàng. 
Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành. 

Ví dụ: 
Năm : Nhâm Thân (1932) – Đây là lá số có thật một một đại phú trước năm 1975, sở hữu nhiều sở đất ở Thị nghè và một nhà máy ở Khu Kỷ nghệ Biên Hòa 
Tháng : Qúi Mão 
Ngày : Mậu Dần 
Giờ : Kỷ Mùi 

Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ 

Giờ Kỷ Mùi: 
Tứ tự: YÊU CHIỀN KỴ HẠC 
Giải: Mãn tải nhi qui thị nãi đại phú 
Cách: Nhạn quá Hàm Dương 

Kế tiếp là Bài Thử Mệnh hay là Phán đoán , sơ lược nhưng có khi có chi tiết đáng chú ý 

Sáu bài thơ : Cơ Nghiệp – Huynh Đệ – Hành Tàng – Hôn Nhân – Tử Tức và Hành Tàng . 

III. NỘI DUNG 

a1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời . 

a2) Giải: Giải lý và giải nghĩa 4 chữ trên. 

 Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1). 
Luận đoán tiến trình Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi còn nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng. 

c) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về: 

Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu thì vàng ròng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải. 

Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không. 

Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xã hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xã hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí. 
Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một. 

Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay gãy đổ. 

Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào. 

Thu Thành: Tạm dịch là Mãn Cuộc là khoảng đời còn lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ. 

Ghi chú
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật .
Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt. 

Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau: 
Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ý đầu bài. 
Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ý phá đề và chuyển vào thân bài. 
Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ý nghĩa đầu bài. 
Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ý nghĩa toàn bài. 
Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ý nghĩa toàn bài. 
Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0585662660
Liên hệ