mục lục
- 1 I.ĐOÁN CẦU TẦI
- 2 II.XEM CHO VAY- ĐÒI NỢ
- 3 III.ĐOÁN CHƠI CỜ BẠC
- 4 IV.ĐOÁN VỀ HÔN NHÂN
- 5 V.XEM HÔN NHÂN
- 6 3.XEM CÔNG DANH SỰ NGHIỆP.
- 7 VI.XEM CHUNG THÂN CÔNG DANH
- 8 VII.DỰ ĐOÁN VỀ NHÀ CỬA, ĐẤT Ở, GIA SỰ.
- 9 VIII.DỰ ĐOÁN VỀ PHẦN MỘ.
- 10 IX.DỰ ĐOÁN VỀ XUẤT HÀNH.
- 11 X.DỰ ĐOÁN VỀ HÀNH NHÂN (NGƯỜI ĐI XA)
- 12 XI.DỰ ĐOÁN VỀ BỆNH TẬT.
- 13 XII.PHẦN DỰ ĐOÁN CHUNG VỀ BỆNH TẬT.
- 14 XIV.PHẦN THẦY VÀ THUỐC.
- 15 XV.PHẦN CHIÊM BỆNH DO QUỶ THẦN.
- 16 PHẢI CÚNG RỒI MỚI XEM VÀ ĐOÁN.
I.ĐOÁN CẦU TẦI
1.Theo Tăng san
Cầu tài, tài động đắc tài
Tài trì Thế vưọng hỡi ai hãy mừng.
Phụ Thế(trì thế)+ Tài động tưng bừng
Tài vượng khắc Thế ấy chưng đắc tài
Tử động sinh Thế: có rồi
Hoặc Tử -Nhật- Nguyệt sinh tôi(thế) dễ dàng
Tử động là giúp cho nàng
Hoá Tài càng tốt hỏi chàng biết chưa?
Tử Thế cũng tốt vừa vừa
Tài động ắt được dù chưa thấy về
Tài hoá Tử chẳng nhiêu khê
Long(thanh long) động thuận lợi nhiều bề cầu mong
Quan động Huynh động khó xong
Phụ động: nhọc lòng Tài hoá: thiệt thêm
Thế không(tuần không) chẳng được êm dềm
Dù tài có mạnh bói thêm xem nào
Khai mỏ tìm của để đào
Đừng nên vội vã tin vào lòng tham
Thế Tài đều mạnh hãy làm
Không lâm Tài phục(phục thần)khỏi bàn hỡi ai
Tài động Thế động đắc tài
Tài tĩnh ám động thì Tài(sắp) đến nơi
Tài vượng thì chắc có rồi
Bị Không đợi lúc ra ngoài cái Không
Còn như nhập Mộ cũng hung
Nếu có Nguyệt phá thì xung Mộ liền
Huynh lâm Thế-hẳn là phiền
Hoá Tài thì lại có duyên đắc tài
Hổ Tài lâm mộc-phát tài
Ngày chi(địa chi)hào biến ấy ai gặp thời
Tài vượng gặp Phúc(phúc thần) hưng rồi
Công tư đôi việc đôi nơi vẹn tròn
Tài không-Phúc tuyệt mỏi mòn
Người trên kẻ dưới ai còn ưa ta
Tử vượng hoá cát xét ra
Lại sinh hợp Thế ắt là hanh thông
Tử mà Suy-Mộ-Tuyệt-Không
Bị Hình xung khắc thi không ra gì
Tài tĩnh hoặc không hiện thì
Huynh-Tử cùng động là khi có mừng
Cả ba đều động xem chừng
Đã tốt còn đưọc tưng bừng dài lâu
Huynh-Tài-Quan(đều) động cũng mầu
Quan khắc Huynh đệ dễ cầu tài lên
Phụ Huynh đều động-đừng hòng bắt cá trên cây
Phúc biến sinh Tài-Tài như nước chảy
Huynh thương Quỷ khắc-khẩu thiệt tơi bời
Tài cục hợp phúc cung-mối lời vạn bội
Tuế quân gặp Kiếp sát-sinh kế đáng buồn
Huynh lâm Thế-mệt tâm hồn
Tài lâm sinh thế-ấy nguồn của ta
Một Huynh động có hại mà
Nếu nhiều Huynh động hoá ra bình thường
Nhiều tài cần Mộ thu tàng
Đến ngày có mộ là chàng gặp may
Tài động không sinh Thế này
Tài của người hầy chẳng phải của ta
Làm quen với quý nhân à
Có Quan sinh Thế thì ta vui mừng
Thế khắc Quan ở quái trung
Cũng có thể dùng cầu lộc dược thôi
Tài lâm Phá-Quỷ hỏng rồi
Lại còn khắc Thế ôi thôi chớ mừng
Cầu Tài tránh gặp Huynh hưng
Lục xung, lục hợp xét chừng Dụng thôi
Phản ngâm, hoá Thoái toi rồi
Bôn ba chi nữa giũa hồi khó khăn.
Muồn hỏi cát hung cần xem Tài Phúc
Tài vượng Phúc hưng chung riêng xứng ý
Tài không Phúc tuyệt tất thảy hao tài
Có Phúc khong Tài-Huynh đệ giao trùng không thất vọng
Có Tài không Phúc-Quan hào phát động có cơ may
Nguyệt kiến đới Tài hào-quẻ tuy không mà có
Nhật thần thươngThê tài-dù có vượng ngày đó vẫn không
Nhiều Tài phản Phúc tất cần Mộ khố để thâu tàng
Không Quỷ phân tranh,lại sợ giao trùng mà trở ngại
Huynh nhiều mà thái quá lại chẳng khắc tài
THân gặp vượng Tài-tự thò tay móc túi
Thế trì vượng Đệ(huynh)-như là đáy biển mò kim
Phúc biến Tài sinh cuồn cuộn Tài nguyên chẳng dứt
Thê tài hoá Quỷ phòng hao hụt lại thêm lo
Tài cục hợp Phúc thần tài sinh vạn bội
Tuế quân phùng Kiếp sát gian khổ một năm
Thế Ứng hai hào không hợp hẹn hão không bằng
Chủ nhân nhất vị Hình Thương chẳng gặp khỏi tìm
Thế trì Không Quỷ là do mình tự hoài nghi
Nhật hợp động Tài là do nguời ta giữ chặt
Cần biết mùa thắng lợi nen tường Xuân Hạ Thu Đông
Thế Ứng đồng nhân-cho nợ tất nhiên mất vốn
Nhật Nguyệt tương hiệp-mở hàng chủ có khách đông
Quan Quỷ khắc Thân-buôn bán nhớ lo trộm cướp
Gián hào hại Thế- đặt hàng sợ bị mồi chài
Tích trữ thích Thân an Quỷ tĩnh
Phát mại cầu Tài động Thân hưng
Trên lộ có Quan đừng xuất ngoại
Trong nhà có Quỷ phải đi xa
Nội Ngoại(quẻ)không Tài Phục cũng không tất nhiên hụt vốn(thiếu vốn)
Phụ Huynh có khí-Tài lại Tuyệt-thôi cứ an bần
Sinh kế đa đoan- Phép xem bất nhất
Nếu hay thành kính- Có thể dự trù.
………….
2.Theo Thiệu vĩ Hoa
Tài Phúc đều vượng Trời thương cho tài
Tử vượng động hợp sinh Tài
Tài nhiều kéo đến lâu dài rất hay
Tử lâm Nhật Nguyệt càng may
Động mà sinh hợp tài này tốt sao
Thanh long động ở Tử hào
Sinh hợp Tài đó xiết bao vui mừng
Lại thêm Thế vượng bừng bừng
Hanh thông thuận lợi ấy chưng đắc tài
Thế ở vượng địa an bài
Cùng nhiều Tài vượng trong ngoài đó đây
Sinh Tài Tử động là may
Tử Tài tương biến thì tay gặt đều
Phúc-Tài hợp Thế(tài cục) được nhiều
Tử cục sinh thế thì đều là hay
Thế Tài Phúc hợp cực may
Đó là Tài cục có ngay tiền rồi
Quan Quỷ hoá Tài ai ơi
Lại sinh Thế nữa tốt rồi việc quan
Quan động sinh hợp Thế bàn
Ấy là mãn ý hân hoan vô cùng
Tử khoẻ(vượng) mà động thì mừng
Huynh động sinh Tử tài lừng lẫy thêm
Tài sinh thế: lợi lại bền
Thế có Tử giúp thì nên cầu tài
Còn như Thế khắc hào Tài
Tài hưu tù nữa khuyên ai hãy dừng
Nếu Tài khắc Thế lại mừng
Hễ cầu là được xin đừng phân vân
Tài nhiều,quá vượng thì cần
Đợi ngày nhập Mộ góp phần hân hoan
Tài Quan trì Thế ta bàn
Cầu được ước thấy an nhàn lại may
Còn Tài sinh thế: rất hay
Xin gì có nấy dược ngay đúng phần
Quan hoá Tài mà khắc Thân
Tài kia Trời dã định phần cho ai
Quan Quỷ biến từ hào Tài
Lại còn khắc Thế là loài xấu hung
(tài)Trì Sinh Hợp Khắc(thế) đều mừng
Của tìm mình đó xin đừng ngẩn ngơ
Thêm Tài bị Phá là không có gì
Thế-Phúc hoá tuế phá thì
Trong cả năm ấy cầu gì khó nên
Thế lâm Hổ động đừng quên
Phải phòng tai nạn mới yên lòng mình
Nếu Huynh-Thế lại hoá Huynh
Là cầu chẳng đặng dứt tình đừng mong
Quẻ vô Tài Phúc uổng công
Tài hưu Tử tuyệt xin ông nằm nhà
Phụ Huynh đều động gần xa
Vớt trăng đáy nước nhủ ta coi chừng
Huynh động-Quan động thì mừng
Nếu Quan không động coi chừng tổn hao
Huynh đệ động-Thế Tài hào
Kiếp tài tai hoạ ồn ào cãi nhau
Quỷ động khắc Thế càng đau
Còn như Thái tuế lâm hào đệ Huynh
Lại động: nhiều sự hại mình
Suốt năm tài tán,cả tình cũng không
Nếu như gặp quẻ Lục xung
Dụng hào bị khắc phải phòng nạn tai
Nếu Phúc bị thương hỡi ai
Chưa buôn đã lỗ cầu tài làm chi
Tài bị Nhật hợp một khi
Nếu như sinh Thế của thì đến ngay
Bằng không thì phải đợi ngày
Xung đi cái hợp thì may có tài
Thế Ứng lâm Không cả hai
Nếu cố cầu tài cũng chẳng được đâu
Trên lộ 5 hào bắc cầu
Gặp Quan quỷ động chớ cầu việc đi
Lâm Bạch hổ-bão kéo về
Lâm Vũ-cướp giật ấy thì đến ngay
Khắc Thế hào Quỷ hoá Thê
Là cát nhiều bề cần xét kỹ thêm
Tài hoá Quỷ khắc Thế xem
Ấy chẳng êm đềm là tượng đại hung
Hào Tài có hung thần xung
Phong ba hiểm trở sẽ cùng hiện ra
Kiếp hung lâm Tài xấu xa
Nếu lâm Huynh động ắt là cướp thôi
Quan quỷ khắc thế định rồi
Cầu tài bất lợi,hoạ tai kéo về.
———–
II.XEM CHO VAY- ĐÒI NỢ
Phải đi vay nợ mách ai
Thế(ở) Huynh không được đừng nài làm chi
Ứng bị Không phá một khi
Tài bị Không phá còn gì mà mong
Thương ai gặp bước long đong
Tử hưng Tài động mới mong thoả nguyền
Huynh lâm Thế: Chịu mất tiền(khó đòi)
Huynh động: không trả gây phiền lòng ai
Còn như muốn biết bụng người
Tài ứng sinh Thế là ai thực lòng
Ứng Quỷ khắc Thế thì không
Người này phụ nghĩa cướp công đấy mà.
————-
III.ĐOÁN CHƠI CỜ BẠC
Hào Tài là Dụng xét qua
Thế động hoá cát cùng là tài tinh
Có Nhật Nguyệt lâm hoặc sinh
Đều là phần thắng về mình hỡi ai.
Huynh động thì ắt thua rồi
Gặp Quỷ khắc Thế có tai hoạ liền
Hào Tài vượng tướng cho ai
Thế- Tài- Quan hợp là người gặp may
Ứng lạc Không vong đặt tiền chắc là thất vọng
Thế gặp hình khắc đánh bạc đánh bạc ắt hẳn sẽ thua.
IV.ĐOÁN VỀ HÔN NHÂN
Theo Tăng san bốc dịch.
Cầu hôn nữ chẳng làm cao
Là do Tài động lẽ nào chẳng xong
Nhật thần-Nguyệt kiến Thanh long
Hôn nhân giá thú đẹp lòng cho ai
Cầu hôn gặp lũ vô loài
Là vì Huynh động này ai là chồng
Thế Nhân là thiếp lương trung
Ứng Nhân nhà ngoại có lòng tốt tươi
Tài Nhân lấy cướp vợ người
Quan Nhân thì lấy chồng ai làm chồng
Ứng lâm Tài vượng đẹp lòng
Vợ hiền gia cảnh thuộc dòng trâm anh
Ứng hào biểu thị gia đình
Thông gia bên đó tình hình ra sao
Ứng không nên khắc Thế hào
Cũng đừng Không Phá lâm vào làm suy
Nếu Tài Quan vượng một khi
Lại thêm hợp cục duyên thì hết chê
Tài vượng sinh thân-Ứng dù gặp Phá Không: cũng lấy
Ứng hào sinh Thế-Dụng mà lâm Phá Tuyệt: chớ cầu
Tài gặp Hưu tù là lỡ lứa
Quan mà Syt Tuyệt khó thành đôi
Thế Ứng đều Không chỉ tốn công
Phản ngâm đã biến khó thành sự
Trai xem có Huynh động bên trong là không phải lứa
Gái xem có Quan hào trì Thế mới tốt đôi
Huynh khắc Thê phát động thì sự khó thành
Tử khắc Phu phátđộng cũng là không tốt
Quẻ gặp Hàm- Lâm- Tiết- Thái thế nào cũng tốt
Quẻ gặp Khuê- Cách- Giải- Ly thì xấu rành rành
Tài hoá Tài chắc hẳn hôn nhân vài bận
Quỷ hoá Quỷ khó mà giai lão bách niên
Huynh lâm Huyền vũ phòng lừa đảo
Quỷ lâm Bạch hổ gặp hung tang
Ứng lâm Tài,Thế trì Quỷ: loan phượng hài hoà
Ứng lâm Quan, Thế trì Tài: sớm mai gà mái gáy
Quỷ động hoá Tài là trai có vợ
Tài động hoá Quỷ gái nọ có chồng
Lục hợp biến từ lục xung
Tiền nan hậu kiết nên mừng ai ơi
Đến ngày sinh Dụng tốt rồi
(nhật)Lâm hào sinh Dụng chuyện đôi tất thành
Quẻ có Tử động cực lành
Nhật Nguyệt Long động đã đành tốt sao
……….
Ứng hào hợp Thế ai nào đã hay
Tài phúc sinh Thế càng may
Xướng tuỳ thoả nguyện kiếp này người ơi
Tài lẽ Ứng cả định rồi
Tài vượng Ứng vượng ấy thời thêm hay
Cả hai bị phá chẳng may
Ứng đã Không phá Tài nay thế nào
Tài vượng vẫn tốt không sao
Nếu Tài suy ắt lao đao không tròn
Tài vưọng, Nhật Nguyệt lâm môn
Động mà hoá cát lại còn sinh thân
Bách niên giai lão đủ phần
Vượng phu ích tử mười phân vẹn mười
Huynh Thế- trâm gãy bình rơi
Hoá hung- nát ngọc hoặc thời chìm châu
Huynh suy Tài vượng mày cau
Khắc Tài, Tài thoái ôm sầu chia phôi
Huynh Thế,Tài vượng ai ơi
Dẫu không khắc tuyệt cũng thời hận nhau
Ứng Tài bị khắc lòng đau
Duyên kia khó được cùng nhau suốt đời
Động Tài,vượng,tướng ấy thời
Nối dây mới gặp được nơi vẹn toàn
Ứng Tài hào ấy đáo môn
Chính thê là đó chẳng còn hồ nghi
Nhiều tài vượng xuất hiện thì
Quẻ chính vợ cả,biến thì vợ hai
Hổ Huynh động- vợ nạn tai
Thế phòng hao tổn-Quỷ Tài Không vong
Thế Quan hào ấy là chồng
Ứng Tài là vợ khắc xung thế nào?
Tài khắc Thế thật xấu sao
Không hình khắc cũng ra mầu ác hung(ghen,dữ)
Quỷ Tài Mộ Tuyệt hoặc Không
Loan phòng chờ đợi vợ chồng cách xa
Huynh trì Thế khắc vợ mà
Huyền vũ lâm Mão-thê đà ốm đau
Mà Tài cũng thế khác đâu!
Tài động,Tài hóa cũng sầu cho ai
Động Vượng hoá cát hào Tài
Lại sinh hợp Thế-cùng ai bạc đầu
Ứng Tài sinh Thế cũng mầu
Vợ tốt, vào cầu tiền nhạc gia cho
Nếu như Thế xấu phải lo
Tuỳ Quỷ nhập Mộ hay lò Phá- Không
Hưu tù gìn giữ chưa xong
Còn bị Tài khắc-yểu vong thiệt mình.
V.XEM HÔN NHÂN
1.THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG
Âm Dương giao thác,khó mong cầm sắt điều hoà
Nội Ngoại động giao,hẳn thấy gia đình xáo trộn
Trái khoáy Âm Dưong,chỉ riêng lợi về ở rể
Hợp nhau Thế Ứng,sau này chắc hẳn đẹp duyên
Ứng sinh Thế vị,hôn nhân vui vẻ thuận tình
Thế khắc Ứng hào:giá thú dựa uy cường lực
Tài Quan động hợp- tiền dâm hậu thú phần nhiều
Thế Ứng hoá Không- trước thành sau hối chẳng ít
Quỷ khắc Thế hào- chẳng những tình duyên không đẹp
Dụng hợp Thế vị- mới hay ân ái mặn nồng
Tài Quỷ không bị hình hại- vợ chồng chắc chắn hoà vui
Văn thư nếu động đương quyền- Con cháu tất nhiên hưu quạnh
Như phùng Tài Quỷ Không vong: hôn nhân đại kỵ
Nếu gặp âm dương đắc vị: số mệnh sở quan
Ứng lâm Tài,Thế lâm Quỷ:chồng xướng vợ theo
Ứng lâm Quỷ,Thế trì Tài:chồng đần vợ lấn
Không Quỷ phục Tài:vị hôn đã chịu tang chồng
Động Tài gặp Hổ:lấy chồng rồi bị ở goá
Thế Ứng đều Không:chẳng vẹn trăm năm phận đẹp
Tài Quan trùng hiện:sẽ làm hai độ cô dâu
Quan Quỷ trường sinh:chồng ắt tài năng lỗi lạc
Thê tài Mộ khố:vợ đành xấu xí vụng khờ
Nhật thần gặp Phụ hợp:hôn lễ đã hẹn ngày giờ
Hào Thế được Tài sinh:hồi môn có nhiều phẩm vật
———–
2.XEM HÔN NHÂN THEO THIỆU VĨ HOA
Ứng Tài vợ tốt hằng mong
Đảm đang tháo vát ngoài trong gia đình
Ứng Quan chồng hợp ý mình
Sinh phù tài vượng thoả tình nữ nhi
Dụng mà sinh Thế một khi
Ứng Thế tương hợp ấy thì hợp nhau
Quẻ lục hợp tốt hàng đầu
Dụng vượng đơn lẻ cũng mầu tốt thay
Dụng Kim sinh vượng thì hay
Người thanh tú, trọng nghĩa, nay khinh tài
Dụng Mộc sinh vượng nhìn ai
Thân hình cao đẹp chẳng sai đâu mà
Dụng thổ sinh vuợng ấy là
Người lành đôn hậu,béo mà không cao
Dụng Hoả sinh vượng thì sao?
Khoẻ mạnh, tóc ít da màu đỏ hung
Dụng Thuỷ sinh vượng:vô cùng
Thông tuệ,khéo léo xin đừng lo xa
Tài Quan đều vượng:béo mà
Tài Quan suy nhược ắt là nhỏ thôi.
Còn nữa.
———-
Xấu người Trần- Xà- Hổ ngồi
Câu trần đen đúa nhưng người thực tâm
Ứng Tài vượng địa chẳng lầm
Vợ đẹp lại có thiện tâm hơn người
Nếu Dụng gặp Long: Tốt rồi
Long Quan quý hiển, Long Tài giầu to
Quan tinh được ngôi xét cho
Là người nhờ vợ giúp cho nên giầu
Thế sinh Ứng: Nam đến cầu
Ứng mà sinh Thế: hám giầu nữ tham
Thế Không ta chẳng thấy ham
Ứng Không họ chẳng thực tâm với mình
Hoá tiến thì sự việc thành
Hoá thoái chẳng tốt đã đành từ hôn
Tài sinh Thế chẳng phải mong
Ứng vào năm(cư Tài) đó lập xong gia đình
Ứng động hoá hung đã đành
Nhật Nguyệt hào động lại thành khắc xung
Tuy là Ứng, xét cho cùng
Hôn nhân chẳng phải qua sông lần đầu
Còn Tài vượng tướng khỏi sầu
Động mà hoá cát: Bạc đầu sống chung
Tài Quan đều vượng xét ra
Hôn nhân dễ đạt, hài hoà tốt thêm
Hưu -Tù – Tử – Tuyệt chẳng nên
Chỉ toàn bất hạnh có bền dược chăng
Ứng tĩnh sinh Thế: gì băng
Đúng như đính ước đã hằng kết giao
Thế Ứng ngang hoà thì sao?
Thêm Thân Tài Quỷ cùng vào một cung
Gián hào động xét cho cùng
Nếu sinh hợp Thế: đồng lòng mối mai
Nếu như đều động cả hai
Thi nhau khoe mẽ tranh tài hơn thua
Giàu nghèo đã xét hay chưa?
Xem Dụng suy vượng là vừa suy ra
Dụng vượng là giàu đây mà
Dụng suy thì chắc chắn là nghèo thôi
Ứng suy: Thông gia bần rồi
Ứng vượng ấy thời là chỗ giàu sang
Xem rồi nhớ chớ vội vàng
Hôn nhân dục tốc đa mang thiệt mình.
………..
3.XEM CÔNG
DANH SỰ NGHIỆP.
Thế vượng nên có Quan lâm
Tài hợp sinh Thế: gieo mầm tốt tươi
Quan lâm Nhật Nguyệt mừng vui
Công danh gặp dịp,được thời vinh thăng
Hợp Tử,hợp Thế nhớ rằng
Là hợp không tốt hay chăng hỡi người
Quan Không- Phá: chẳng hay rồi
Xung gia thêm nữa: xin mời ngồi yên
Thế Quan Phá- khó thăng thuyên
Thế Không, Tử vượng thì nên đợi chờ
Lại Quỷ nhập mộ bây giờ
Thế suy thì xấu, vượng chờ được thăng
Tài vượng Quan Không: Cứ việc để vàng trong tủ sắt
Thế giao Quan vượng: tất nhiên đeo ngọc tới sân rồng
Tử giao, Huynh động trùng trùng
Thôi quan, giáng chức, mắc vòng hoạ tai
Thế suy, Quỷ khắc hỡi ai
Cũng là điềm báo hoạ tai đến mình
Nếu Nguyên hào động: Cứu tinh
Đã tưởng rằng xấu lại thành thăng quan
Hào Tài hưng vượng bình an
Hoạn lộ thuận lợi khỏi bàn làm chi
Thế Quan, Nhật Nguyệt phù trì
Quan lâm Nhật Nguyệt đúng kỳ sinh Thân
Quan vượng đã được thêm phần
Thê tài cũng vượng vạn phần giúp may
Tài động sinh Thế rất hay
Việc quan thông suốt sắp ngày vinh thăng
Phụ động, Quan vượng ai bằng(địa vị)
Quan vượng, Huynh động đồn rằng thanh liêm
Huynh trì Thế phải lo phiền
Đã e giáng chức còn thêm tổn tài
Huynh Quỷ tĩnh:chỗ(Nơi mình phụ trách)yên hoài
Nếu động: binh hoả thiên tai kéo về
Thế Quan, Nhật Nguyệt khắc hề
Xà, Tước cùng về lắm kẻ dèm pha
Thế Vượng, có người cứu ta
Thế Hưu Tù: xấu, ắt là vạ to
Huynh Không, Thế Phá sầu lo
Mà sao hoạn lộ mấy thu chẳng quyền
Thế hoá Quỷ: mệnh chẳng yên
Thế Quan ngộ Mã: Lao phiền long đong
Hào Quan hợp được động Long
Long Quan trì Thế: sắc phong đến gần
Thế có Nhật Nguyệt đỡ đần
Niên thăng triệu ấy thêm phần đỉnh chung
———
———
Bây giờ xem quẻ cầu danh
Có Chu tước động dễ thành ai ơi
Quan vượng trì Thế: gặp thời
Quan Nhật Nguyệt động sinh tôi-Thế hào
Thì cầu danh tốt làm sao
Hoặc Phụ trì thế là cầu được danh
Thế Quan động- sự khó thành
Có Tài trì Thế việc mình có vui
Nếu thấy khắc phá thì thôi
Nếu thêm biến Quỷ: hỏng rồi mà nguy
Huynh động có sự trệ trì
Hoá Quan vất vả, cuối thì tạm an
Tổn thương nếu Phụ hoá Quan
Còn như Tài động cầu Quan tổn tài
Tài hoá Quan: vận đến rồi
Đường mây nhẹ bước, gặp thời hiển vinh
Tử động hoặc Tử bên mình
Công danh thi cử như hình phù du
Tử hoá Quan cũng tù mù
Công danh trắc trở bao thu nhọc nhằn
Quan động sinh Thế rất cần
Vì chưng thiên bẩm có phần lộc quan
Thế thêm hoá tiến: khỏi bàn
Chẳng cầu cũng vẫn vẹn toàn công danh
…….
VI.XEM CHUNG THÂN CÔNG DANH
Thế Quan-Nguyệt hợp bàn chi
Đến năm Thái tuế ấy thì thăng thêm
Thế Quan Nhật Nguyệt êm đềm
Thành Tam hợp cục chỉ hiềm Mộ lâm
Không sao!đợi đến tháng, năm
Xung khai Mộ khố thoả tâm ngay mà
Hai hào Quan Thế xét ra
Nếu như đều tốt: thuyền ta xuôi dòng
Thế Quan tĩnh, gặp Phá Không
Công danh chẳng có buồn lòng người ơi!
Nếu Thế Quan động: khác rồi
Tuỳ theo sinh khắc ta thời bàn sau
Phụ vượng trì Thế chớ sầu
Phụ động sinh Thế ắt cầu được danh
……..
Quan lâm Nhật-Nguyệt tốt lành
Quan động sinh Thế có danh dễ dàng
Quỷ-Tài động tốn bạc vàng
Vì chưng lấy của tậu quan cho mình.
Quan Thế nội quái đã đành
Ở quẻ Phản-Phục chẳng lành chút nao
Có sự phản phúc chọc vào
Đến ngày tháng khắc hại hào Thế Quan
Hào sinh Quan,Thế lại bàn
Năm nào hào vượng thăng quan chứ gì!
Quan tinh độc vượng một khi
Tài không đắc địa vẫn thì làm nên
Hổ Quan kim-động thì lên
Quan cùng Nhật Nguyệt đều nên sinh mình(thế)
Ấy là danh toại công thành
Thang mây nhẹ bước, môn đình hoà vui
Tuế ngũ(hào năm) động sinh Thế rồi!
Thế Quan đều vượng ấy thời đẹp sao
Áo nâu bỗng hoá cẩm bào
Lều tranh lại hoá nhà cao,lâu đài
——–
1.ĐOÁN THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG
Vì nước cầu hiền, dĩ dân làm gốc
Đem thân giúp nước, bổng lộc cũng cần
Thê Tài vượng tướng:tất nhiên hưởng lộc ngàn chung
Quan Quỷ hưng Long: chắc hẳn làm quan nhất phẩm
Tử nếu giao trùng: chỉ sợ bãi quan mất chức
Nếu Huynh phát động: nên phòng giảm bổng trừ lương
Phụ mẫu Không vong: khó được sắc phong bổ dụng
Quan hào ẩn phục: đừng mong tước vị tới mình
Nguyệt kiến sinh Thân: đúng hội phong vân tế ngộ
Tuế quân hợp Thế: thừa ơn vũ lộ dồi dào
Thế động gặp Không: nhậm chức e không trường cửu
Thân Không vô cứu: bản mệnh sợ gặp nguy nan
Quỷ hoá Phúc xung thì thế(thay) chức
Tài lâm Hổ động sĩ cư tang ( có tang)
Nhật thần xung khắc tất nhiên phỉ báng có nhiều
Quỷ sát thương Thân sẽ gặp tai ương khôn tránh
Hào Huynh hoá Quỷ: vô tình, đồng liêu chẳng hợp
Thái tuế gia hình: bất thuận, biếm trách khó qua
Quẻ tĩnh+Thế Không: hồi hưu ứng triệu
Thân Không+Sát động: Tị loạn báo điềm
Thân biến Phục Quỷ chẳng phùng không:
đầ ;u mũ ô sa còn vẫn đội
Tài Không,Quỷ động danh vang dậy:
mà sao trong túi vẫn rỗng
không.
———
Quan vượng,Phụ suy: chức nhậm cao mà nhà vắng ngắt
Chức tự thăng tiến đều xem Nguyệt trực Quan hào
Quan ở nhị ty (hai nơi) chỉ bởi Quỷ lâm bàng vị
Trị an trăm họ, Huynh động thời khó hoá người ngoan
Tuần sát bốn phương, lộ Không tất nhiều lo tà quái
Xuất quân tiền bộ, Phúc đức hưng thời giặc cướp tiêu tan
Trấn thủ biên thuỳ, Quái hào tĩnh thì nước nhà an thái
Tấu trình can gián, nhớ đáng lo Thái tuế hình xung
Tăng- Đạo- Y quan cẩn trọng Văn thư phát động
Chỉ theo chức phận suy tường bĩ thái hoạn đồ
………..
2.ĐOÁN THEO THIỆU VĨ HOA
Quan vượng trì Thế thì nên
Tốt cho đề bạt thi lên tay nghề
Thêm Tài động sinh tốt ghê
Tài vượng động hợp( Thế) nhiều bề toại mong
Tài Quan,Nhật Nguyệt ở trong (sinh phù)
Lại sinh hợp Thế là vòng gặp may
Học cao: Thế Phụ(đều) vượng- Hay!
Để cuối cùng rày biến hoá Long tinh
Hào động Nhật Nguyệt tương sinh
Thế thì Vương giả là mình đấy thôi!
Thế Phụ nên vượng người ơi
Hoặc động biến cát, Phụ ngồi bên Thân
Hào động Nhật Nguyệt rất cần
Sinh hợp hào Thế là thân cưỡi rồng
Hai hào Quan phụ hưng long
Thì ắt sẽ tốt giữa dòng văn chương
Phụ vượng trì Thế: Trời thương
(thêm)Quan động sinh Thế là đường thành danh
Hoặc Phụ vượng động cũng thành
Cùng Quan trì Thế nên danh đó mà!
Quan Phụ vượng động gần xa
Lại sinh hợp thế ắt là tốt thôi
………..
———
Nhật Nguyệt sinh Thế: ơn Trời
Hoạn lộ bằng phẳng, lộc kèm công danh
Tuế lâm Ngũ(hào 5)động tốt lành
Lại sinh hào Thế: vận mình cao sang
Tài(động) sinh Quan Thế: vững vàng
Hoặc Thế Tài động hoá Quan cũng là
Thế Quan động hoá Tài à?
Quan sinh hợp Thế ấy là tốt sao
Thế Tài Quan (đều) đắc địa nào,
Hanh thông quan vận,danh cao bảng vàng
Có Tài Quan vượng thì sang
Nhưng Thế thất tán, phúc chàng kém đi
Thế Quan đều vượng một khi
Tài mà thất tán lương thì không cao
Hào Năm sinh Thế thì sao?
Thăng quan vượt cấp, có gì mà than!
Tuế lâm Nhật Nguyệt lại bàn
Nếu sinh hào Thế chức quan đến thềm
Có Quan Phụ sinh phù thêm
Là tài tướng soái xét xem thế nào
Tí Ngọ Mão Dậu (quan) lâm vào
Sẽ là chức chánh, danh cao đó mà
Dần Thân Tị Hợi (quan) hiện ra
Sẽ là chức phó, cũng là hiển vinh
Sửu Mùi Thìn Tuất Quan tinh
Nhân viên tạp vụ, linh tinh thôi à!
Quan lâm Nhật Nguyệt kiến à?
Nành chính, đóng dấu hoặc là văn thư
Quan vượng tướng là quan to
Hưu tù quan nhỏ xét cho rõ ràng
Hổ lâm Quan Thế (vượng) chính chàng
Quý nhân võ chức rỡ ràng biết không
Nếu Nhật Nguyệt Lâm Tài cung
Để sinh phù Thế rồi cùng tiến lên
Hổ Quan sinh Thế thì nên
Theo văn ắt được nêu tên bảng rồng
Theo võ thì lập kỳ công
Quan tinh độc vượng, nên công, nghiệp thành
Phụ Không vượng địa đã đành
Quan tinh độc vượng, thành danh như thường
Hổ lâm Thế động người thương
Hổ lâm Quan động thì thường phải xem
Nếu sinh hợp Thế: êm đềm
Công thành danh toại, ấm êm cửa nhà
Tài động sinh Thế xét qua
Quan tinh trì Thế ắt là quan thôi
Thế Quan động lại hoá Tài
Thế Tài động hoá Quan rồi có danh
Tài Quan động, sự tất thành
Thêm sinh hợp Thế nên danh rõ ràng
………..
———
Nhật Nguyệt động chẳng khắc là:
Làm quan nổi tiếng gần xa khắp miền!
Nguyệt kiến lâm Quan thì nên
Sinh Thế Chức vị tới liền tay thôi
Thế lâm Nhật Nguyệt tốt rồi,
Quan động sinh Thế tất bồi chức quan (kiêm chức)
Quan vượng gặp sinh(phù) ta bàn
Động mà hoá cát là quan đức tài
Thế vượng Tài vượng hỡi ai
Tài động sinh Thế được người ngợi ca.
Quan Thế minh, ám động à
Nếu lâm thêm Mã ắt là phải đi
Nhật Nguyệt động lâm Tài thì:
Nếu sinh phù Thế ra đi có lời
Nếu khắc: gặp gian khổ thôi!
Quan vượng Thế vượng ấy thời cũng hay
Quý – Lộc – Mã sinh(hợp)Thế nay
Thì ắt sau này có lúc đỗ cao!
Quan động hợp Thế thì sao?
Nhật Nguyệt phù trợ người nào đỡ nâng?
Phụ là ấn, quẻ phải cần!
Vượng mà phù Thế nhiều phần rất hay!
Nếu lâm Thái tuế: cực may!
Lại sinh hợp Thế vào ngay Triều đình
Nếu lâm Nhật kiến cũng vinh!
Chắc được khen thưởng cho mình một khi.
Nếu vướng Không: chẳng được gì!
Quan chửa tới kỳ Nhật Nguyệt khắc xung,
Lại trì sinh Thế: Thành công!
Đa mưu, túc trí bền lòng tiến lên!
Hào Phụ chưa thấy hiện lên?
Xét Phục suy vượng xem nên thế nào!
Phụ vượng: cơ quan lớn sao!
Hoặc nơi làm việc nằm vào quốc doanh1
Phụ suy: nơi nhỏ đã đành,
Phụ bị khắc ấy là mình khó vui!
Vì: Quan tinh vượng đấy thôi,
Phụ hưu tù ấy làm tôi buồn lòng
Thế Quan hợp cục thì mong
Tuế Ngũ sinh hợp Thế- cùng tốt thay.
Công ty nâng đỡ cho này,
Hoặc là nâng chức đẹp thay ân tình.
Hai Quan, hai Phụ đã đành
Nhậm chức rành rành ở cả hai nơi!
Nhậm chức nơi nào cần coi:
Ngũ hành Quan đóng ấy thời xét ra.
Kim Quan: phương Tây đó mà,
Thuỷ Quan phương Bắc, Hoả là phương
Thổ Quan: trung phương nơi làm,
Đông phương: Quan Mộc khỏi bàn làm chi!
———-
Thế(hào)2-3-4 nói gì?
Thành danh nội địa, 5-6 thì ngoài biên(giới)!
Quan tinh không hiện cũng phiền,
Hãy xét hào phục xem nên thế nào?
Nếu Quan hữu dụng thì sao?
Năm đó nhậm chức ai nào bỏ qua!
Phụ vượng lâm Thế ấy mà,
Công tác ở đất phồn hoa đô thành,
Tài vướng Không Tuyệt đã đành,
Phụ bị chế khắc làm mình buồn theo,
Công việc ở nơi dân nghèo,
Tử tôn phát động: bị điều phải đi!
Hoặc bị giáng chức hay gì?
Gặp việc mới bói ấy thì lại hay!
Xuất trận lập công to đây!
Tuế Nguyệt hợp Thế mừng rầy thăng quan.
Trấn thủ văn hay võ quan
Quẻ tĩnh(Nhật Nguyệt)không khắc bình an đó mà!
Nếu gặp Quỷ phát động ra
Thế Ứng xung khắc ấy là bất an….
………
3.NHỮNG ĐIỀU BẤT LỢI.
Tử tôn khống chế chức Quan
Tử mà trì Thế: cầu quan làm gì?
Tử lâm Nhật Nguyệt một khi
Lại đi khắc Thế, Khắc vì Quan tinh
Chức quan chẳng đến với mình
Tài vượng, Thế vượng, Quan tinh:Phá – Tuần
Nhật Nguyệt hào động xung Thân
Quan hoá hung nữa, Quan cần chi ta!
Quan tinh không động ấy mà,
Quan Thế gặp khắc, Huynh đà động thêm
Hoặc Thế Tài hoá Huynh xem,
Không thành đạt hoặc chẳng đem lộc về!
Thế Quan: Không Phá buồn ghê,
Quan chức nhiều bề chẳng giữ được lâu,
Thế suy hoá khắc thật sầu
Tai hoạ, đoản thọ, ốm đau phải phòng.
Thế vượng hoá Quan phiền lòng
Hồi đầu hình khắc, mấy vòng hoạ tai.
Vì quyền phải bồi thường ai,
Nhật động khắc Thế: nay mai phạt rồi.
———-
Tài sinh hợp Thế Quan rồi,
Thì cũng có người tiếp tế lương ăn.
Tử động để mất quan quân,
Huynh động bị gièm hoặc bị giảm lương.
Tử Huynh đều động: mất lương,
Thế Không trắc trở đáng thương cho người,
Quỷ động hình khắc Thế rồi
Tất có điều xấu đến thời với ai,
Tuế phá thương thì nạn tai
Sẽ bị giáng chức không sai đâu mà!
Nếu hình hại bởi Hổ – Xà,
Bắt giam nạn ấy khó mà thoát thân,
Thế Không+quẻ tĩnh thêm phần
Nghỉ hưu sắp đến, một thân an nhàn
Huynh hình khắc Thế lại bàn
Cùng với đồng nghiệp chỉ toàn hại ta.
Thế khắc Huynh cũng xét ra
Mình chế ngự họ ấy là tốt thôi!
Quỷ phục dưới Thế xấu rồi!
Tất bị quở trách vậy thời phải lo!
Quan chẳng lâm Thế: khỏi mò
Hoặc Quan Không hãy sớm lo về vườn
Thế Không lâm Ngũ: đáng thương
Nhật Nguyệt hình khắc khó lường hoạ tai.
Quan sinh hợp thế hỡi ai,
Tài Phục – Tử – Tuyệt hoặc Tài bị Không
Tham ô, hối lộ mắc vòng
Thanh danh mất hết đau lòng người ơi!
Thế tĩnh lâm Phá Không rồi,
Quan gặp Không Phá thì thôi còn gì!
Quẻ Thể bị khắc nói chi?
Sẽ gặp tai hoạ nếu thì làm quan.
Mã – Không ta lại luận bàn
Nhiều mưu vô ích, tính toan làm gì?
Hào Phụ rất cần một khi
Đừng Hưu- Tử- Tuyệt nhưng nhiều thì không hay.
Hai Quan, hai Phụ cũng gay,
Văn thư không thực tin rầy vào ai?
Nếu gặp hung khắc an bài,
Thế cũng gặp khắc là tai vạ rồi
Hôm nay nhậm chức vui cười,
Ngày mai mất chức ai thời biết chưa?
———-
VII.DỰ ĐOÁN VỀ NHÀ CỬA, ĐẤT Ở, GIA SỰ.
1.DỰ ĐOÁN VIỆC LÀM NHÀ
THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH:
Tậu nhà làm nhà ở đâu,
Cần Phụ Thế vượng, chớ cầu khắc xung.
Sáng tạo, hưng công,
Nên kỵ lục xung,
Quỷ động là xấu,
Khắc thế là hung,
Thấy Quỷ nhập Mộ, ( Quỷ nhập mộ tại nhật, nguyệt hay
hào biến )
Tai hoạ trùng trùng.
Quan Quỷ giao trùng thì có vạ, ( Cái này phải xem thêm
hào thế, hào 2 hào 5)
Thế cư Phúc đức mới là hay.
Thế Suy bị Khắc nên đình lại, ( Đây là đoán khi muốn tiến
hành sửa chữa )
Thế Vượng, phùng Sinh sẽ rất may.
Quan quỷ nhập ngôi thì chớ động, ( Tức là không động
thổ phương quan quỷ )
Tử tôn được hướng hãy ra tay.
Ví như Tử lâm Thuỷ này,
Động thổ phương Bắc sẽ hay mọi bề,
Quan quỷ lâm Hoả thì e
Khi làm chớ động thổ về hướng
……….
XEM ĐẤT Ở THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Phụ vượng trì Thế chẳng phiền,
Phụ mà hợp cục, bình yên lâu dài
Tài động: nên chuyển đi thôi,
Được quẻ lục hợp ấy thời hanh thông.
Phản ngâm thì sẽ đau lòng
Quỷ động khắc Thế phải phòng nạn thân!
Phụ động hoá Tiến mới cần,
Lắm nhà, nhiều đất có phần vẻ vang.
Thế động hoá tiến cũng sang,
Thế Phụ hoá thoái: tan hoang dần dần.
Gặp điều này phải lo thân
Tuỳ Quỷ nhập Mộ thập phần nguy nan ( Sợ nhất là theo
Quỷ vào mồ )
———-
2.XEM VỀ GIA SỰ THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Luận xem một quẻ cửa nhà,
Nội ngoại vượng tướng: an hoà khỏi lo!
Sinh xuất: của chẳng đọng cho ( Xét quẻ nội sinh quẻ
ngoại )
Sinh nhập: của tới chẳng lo tiền tài,
Khắc xuất thì chẳng sợ ai,
Khắc nhập không bệnh thì tai(ương) phiền lòng!
Nội tù, ngoại vượng : làm(nhà) xong,
Ở ăn tuy thiếu, thoả(mãn) trong gia đình,
Ngoại tù, nội vượng chẳng lành,
Ao chuôm, vườn tược nhà mình hoang vu.
Mình ở nhà ngoài(quẻ ngoại) đấy ư?
Trong bị ngoài thù(khắc) thì sự chẳng xong,
Nếu như mình ở nhà trong(quẻ nội)
Chẳng nên gặp quẻ mà trong sinh ngoài!
Quẻ Phản bất ổn hỡi ai!
Quẻ trong bị Phản nhà thời bất an!
Xem hào động để luận bàn,
Lục hào đều tĩnh: bình an cửa nhà,
Trùng động là sự đã qua,
Giao động hay dở ắt là đến ngay.
Loạn động cũng phải nói ngay:
Nạn tai, rắc rối, của đâu có nào?
Nếu cần xét sự thấp cao,
Luận xem Thế Ứng hai hào trước sau,
Nếu mà phát động hào đầu?
Trong nhà có trẻ ốm đau hiện giờ.
Nhị hào thê thiếp phải ngừa
Thân vong, hoạ hại chẳng chừa cho ai!
Cho nên đề phòng động thai,
Sảy người, tốn của chẳng sai đâu mà!
Còn như thấy động hào ba,
Đích thị huynh đệ khó qua quẻ này,
Động hào nằm bẹp là đây,
Lao đao đau ốm nhiều ngày mới qua!
Tử động môn hộ thất gia
Quan lâm hào ấy trong nhà hoạ tai
Của mất, người phải ra ngoài,
Tổn hao tài vật chẳng sai bấy chầy,
Hào bốn động đáng lo thay,
Cửa nhà gia sự thường hay tổn phiền,
Trong người lại chẳng được yên,
Bệnh cũ gây phiền não có lành đâu!
Ngũ động thì kỵ bò trâu,
Lâm Kim thiệt hại bấy lâu còn dài,
Lục động kinh doanh tán tài,
Bán buôn tổn thất, trong ngoài gian truân.
Còn thêm kỵ động mộ phần,
Thiên di, cải táng đôi lần mới xong…
……………….
3.ĐOÁN VỀ NHÀ CỬA THEO THIỆU VĨ HOA
Hào hai: gian giữa hoặc là bếp thôi!
Hào ba: cửa hoặc giường rồi,
Hào bốn: cửa chính, cổng thời vào ra.
Hào năm: đường hoặc người mà,
Hào sáu: cột nóc hoặc ra vách tường.
Nội(thuộc) nhà, ngoại(thuộc) chủ thường thường,
Ngoại khắc nội mới cát tường ai ơi.
Hào hai: trạch, hào năm: người
Muốn cho được tốt, năm thời khắc hai,
Ngược lại chẳng tốt hỡi ai,
Tương sinh cũng tốt ấy thời xét ra,
Thế ứng vượng(có) Nhật Nguyệt mà,
Có Long, Tài, Phúc, Quý là rất hay! ( Quý là thiên Ất, Quý nhân )
Sáu hào đều tĩnh là may!
Người và nhà cửa lúc này bình an.
Quẻ Tam hình, Lục xung: nan!
Lục hợp quá tốt khỏi bàn làm chi!
Sơ(hào sơ) Thổ hoá Thổ một khi,
Dưới nền có mộ huyệt thì biết chăng?
Sơ hoá Quỷ mộ Tuất: rằng
Dưới có mộ cổ hay chăng hỡi người?
Sơ Quỷ, Phụ thêm Hổ rồi,
Tổn thương con cái hoặc người làm thuê!
Nhị(hào hai) hoá Quỷ, Tước ở kề
Chủ có hoả hoạn phải ghê mà phòng!
Tài Phúc vượng tướng ở cùng
Cửa nhà đầy đủ vui cùng bình an.
Nhị lâm Mộc(có) Nhật lâm bàn:
Hoặc Kim xung khắc: bần hàn xác xơ.
Nhị lâm Bạch hổ phải lo
Thêm hình khắc nữa: ngôi nhà Đại hung!
Nhị vượng có Long đi cùng
Chủ nhân chắc hẳn trong vòng chức quan.
……………..
Có Hàm trì, Vũ lại bàn,
Nên phòng quan hệ nữ nam trong nhà,
Nhị lâm Kim động ấy là,
Việc công hay gặp rầy rà lôi thôi
Nhị(+) Phá động khắc thế rồi,
(+)Khắc Thân: tai hoạ đến hồi liên miên. ( Đó là hào 2 động
khắc thế )
Nhị bị Thế- Nhật khắc liền ( Thế khắc hào 2 )
Âý là chỗ ở chẳng yên được rồi!
Nhị Quan quỷ hoặc Thê tài
Gặp thêm Long Quý lại thời Vượng- Sinh
Phù hợp Thế: ắt gia đình
Vui vầy, thịnh vượng thoả tình cầu mong.
Tài Phúc sinh vượng đã xong
Sinh hợp Thân, Thế: tốt trong đạo nhà.
Nhị bị xung phá ấy là
Vợ chồng khác ý khó mà đồng tâm
Hào tam có Quan quỷ lâm ( Nhớ là hào 3 có hào Quan thì
luận về bàn thờ )
ít chịu hương khói để tâm cúng thờ ( Cái này kết hợp
với ngũ hành của hào mới vậy )
Lâm Xà: chồng vợ ai ngờ:
Đồng sàng dị mộng bây giờ là đây.
Tam gặp Tài-Phúc- Long này
Cát thần phù trợ người nay an lành.
Tam Quỷ còn thêm Hổ tinh
Quan hệ chẳng lành, cãi vã thị phi
Tam Huynh: hao tán một khi
Tiền tài không tụ hay gì mà mong!
Tứ(hào bốn) Quỷ thêm Tước: khó xong,
Dễ có kiện tụng lung tung đây mà!
Tứ Quỷ chẳng yên cửa nhà,
Ngoài mà không kiện, trong là cãi nhau!
Tứ gặp Xà động trước sau, ( Nếu lâm Huynh thì hố xí
hàng xóm ảnh hưởng đến nhà )
Nhà không yên ổn nhắc nhau coi chừng!
…………..
…………….
Ngũ(hào năm) lâm Tử: yên, đáng mừng
Ngũ Quỷ: chồng vợ coi chừng sinh ly
Ngũ: con trai cả một khi
Lâm Quỷ- Xà- Hổ tới kỳ không may
Hổ động khắc ngũ: bệnh này
Ngũ mà lâm Tử ai ơi!
Tương khắc phụ mẫu việc thời chẳng hay!
Tổ tông cơ nghiệp thì nay bỏ rồi!
Ngũ Thê là hào âm rồi,
Phụ nữ lấn át trông coi – hơn chồng!
Ngũ Tài hợp Quỷ tốt không?
Vợ nội trợ tốt an lòng hỡi ai!
Nếu Tài vượng: uy kém rồi,
Thậm chí là vợ chẳng thôi lấn chồng!
Hào lục bị Nhật Nguyệt xung,
Hoặc gặp Kim Quỷ nhà không yên lành.
Đói cơm rách áo rành rành
Lục Tài(có) Không nữa: vợ đành ốm đau
Nhật xung nói đến cũng rầu
Người vợ có thể phải chầu Diêm la!
Lục(là) Tổ, tứ(là) Mẹ, ngũ(là) Cha
Hào hai là vợ, hào ba huynh rồi!
Hào sơ con cái đấy thôi,
Hoặc xét thêm rộng là người làm thuê
Có Phụ vô Tử: đáng chê,
Gặp nhiều phiền não, nhà thì hư hao!
Phụ Tài Tử vượng thì sao?
Ắt là của cải kéo vào đầy dinh.
Long Hổ gặp, xét tình hình,
Nhà đó phú quý khang ninh vẹn toàn!
……………..
……………
Phụ không nên động thì hơn
Nếu động phiền não tràn lan khắp nhà!
Phụ mẫu hoá Thê tài à:
Tiền nhiều của lắm, rõ là gặp may!
Tài động khắc Phụ lộ ngay,
Nhà không yên được, có ngày mất thôi!
Có Tử vô Phụ: eo ôi!
Cũng đều là xấu, nhà thời cô đơn.
Vô Tài, hữu Quỷ chập chờn,
Ốm đau, tai hoạ, thiệt hơn kéo vào.
Quỷ lâm Hổ, động thì sao?
Cũng là không tốt, vướng vào hoạ tai!
Quỷ trì Thế, gặp Thê tài,
Sinh trợ là tốt, nhà thời hanh thông!
Tài hoá Tử: khỏi cầu mong,
Của cải thì mỗi ngày đong một nhiều!
Ngày, giờ, năm tháng chẳng yêu(khắc)
Lâm Quỷ trì Thế: gặp nhiều nạn tai.
Quan quỷ nhập Mộ an bài,
(+)Hào Thân bị khắc: nhà ai suy rồi!
Hào Quỷ động sẽ thế nào?
Nếu không chế phục: ra vào kiện nhau!
Nhiều Huynh thì hẳn lòng đau,
Con cái ngỗ nghịch, thêm sầu cho ta
Nếu Huynh khắc Thế xét ra
Quẻ càng thêm xấu, dại mà chờ đây!
Tài Phúc quẻ thượng tốt thay!
Của cải cứ cất khỏi lo hao tài!
Tài có hợp, gặp Quỷ rồi,
Việc kết hôn thời chẳng được phân minh!
Tài Thế, Tài ứng hiện hình,
Gặp xung: người vợ dứt tình ly hôn
Tài xung Thế+ Ứng +động: buồn!
Người vợ chủ động ly hôn đó mà!
…………….
Còn tiếp.
……………
Tài bình, Tử xuất hiện thì,
Nhà đó đã đạt tới kỳ vinh hoa!
Tài vượng được sinh phù à?
Gia đình giàu có, môn gia thế thần!
Lưu tâm hào Tử rất cần,
Nếu mà vô Tử có phần tán hao(mất gốc)
Tử(gặp) Không: chẳng được đời sau,
Tử không hưng vượng dễ sầu: muộn con!
Tử lâm Nhật,động: héo hon
Mất quan mất chức chẳng còn mong chi!
Thê tài hoá Tử một khi:
Việc cầu quan chức gặp kỳ chẳng may!
Tử hình khắc Phụ thì nay
Toàn con bất hiếu làm rầy cha ông!
Tử sinh Tài +động: phải phòng
Thêm khắc Phụ mẫu: cha ông hại rồi!
Phúc lộc đất Trường sinh ngồi,
Lại sinh Thân, Thế: ấy thời đáng khen!
Gia đình nề nếp đã nên,
Cửa nhà bền vững, tiếng hiền đồn xa.
Tử ngũ tương hợp Phụ là:
Có con nối được nghiệp cha đáng mừng!
Quẻ Du hồn phải dè chừng,
Nhà này ắt hẳn đã từng ở, đi!
Du hồn hoá Quy hồn thì
Đi rồi lại được quay về là may.
Thế nhập Mộ, khó đổi thay(chỗ ở)
Nội, Ngoại hữu khí, rời đây là tuỳ(ý)
Nhị Quỷ lâm Thế một khi,
Nhà của người khác hoặc thuê đó mà
Ngũ hành lại xét bây giờ:
Vô Hoả: thờ cúng đơn sơ, tốt gì!
Vô Kim: của chẳng có chi,
Vô Mộc: đồ gỗ thường thì cũ thôi!
……………..
Còn tiếp
……………
Hoả nhiều: phiền não nhiều rồi,
Thuỷ nhiều: nữ vượng, Kim nhiều: nữ đông!
Mộc nhiều: thanh tú chân dung,
Thổ nhiều: tiền bạc nhà ông cũng nhiều
Nội khắc Ngoại: ắt tiêu điều,
Liên miên bệnh tật, lắm điều buồn lo!
Tuế mà khắc Thế: nguy to
Quanh năm tai hoạ cứ mò đến thôi!
Nếu Nguyệt khắc Thế người ơi!
Liền trong tháng ấy hoạ tai kéo về!
Nhật mà khắc Thế cũng ghê,
Xấu nhiều, tốt ít nhiều bề lôi thôi!
Thế, Thân lâm Tuyệt, Không rồi,
Lại thêm Quỷ khắc: chao ôi hãi hùng!
Láng giềng tứ phía sống chung
Hào một: sau+trái ta cùng xét ra
Hào bốn: bên phải+trước mà,
Nếu lâm Tài Phúc Nhật là tốt thay!
Lâm Hung Quỷ Sát là gay,
Hàng xóm không tốt lại hay thối mồm!
Quẻ Du(hồn) hoặc Bát thuần thời
Tai hoạ liên tiếp nghĩ coi mà buồn
Âm hoá Dương: vợ ốm luôn,
Dương hoá Âm ấy chồng buồn hạn tai
Huynh động: chồng vợ xung hoài,
Phụ động hào lục: con thời đáng lo!
Tử vượng, động đem vui cho
Còn Quan quỷ động phải lo vạ làng
Quỷ+ Nhật, Nguyệt, Long,Quý bàn:
Lâm Trạch, Thân, Thế: có quan tước rồi.
Thanh long lâm Thuỷ, Mộc Tài,
Của nhiều, vợ tốt hẳn ai vui lòng
Quý, Long lâm Trạch bõ công
Nhà to hay nhỏ cũng trong cát tường
Long ở quẻ nội: đáng thương
Không(hào) Tài: trước khá sau thường nghèo đi!
………….
Còn tiếp
……………
Long ở quẻ ngoại ấy thì
Không Tài: ngược lại trước suy sau giàu.
Long lâm Nguyệt kiến cũng mầu
Hôn nhân, thai nghén thêm phần mừng vui!
Long lâm Tài, Tử (tốt) hơn người
Tước lâm Quỷ động ắt thời kiện nhau.
Tước(ngộ) Không, Tử(gặp) Tuyệt đến chầu,
Việc quan có hoạ bỗng đâu kéo về.
Tước lâm Nhật, Nguyệt động thì,
Dễ có hoả hoạn, phải đề phòng thôi!
Tước nội(quẻ) động: thị phi rồi
Tước Quan ngoại động: mừng thời văn thư
(câu) Trận Tài hại nữ bây giờ,
Trận Nguyệt gặp Quỷ nghi ngờ chuyện chi?
Ngoại động chẳng làm được gì,
Nội động là kỳ Thổ địa không yên.
Trận, Tài, Nhật, có Long thêm
Ruộng vườn phát triển, của tiền phồn vinh
Trận Nhật(phù) vượng địa hữu tình
Thì tăng đồng ruộng cho mình ai ơi!
Xà ở hào bốn động rồi,
Trong nhà ắt thời quái dị xảy ra
Xà nội động: trẻ hoặc là,
Người làm bỏ trốn thế mà không hay.
Quỷ Xà ngoại động tai bay
Đề phòng đạo chích nó hay đục tường.
Xà Nguyệt kiến: việc bất thường
Xà lâm khắc Thế lại thường ngủ mê
Hay có ác mộng kéo về,
Khắc ứng: mẹ hiền giấc ngủ không yên
Hổ + Tử: Chủ khó an toàn
Hổ (hào)tam: nhà có người làm tăng ni
Hổ+Niên+Nhật+Nguyệt một khi
Trong nhà gặp kỳ có việc bi tang
Hổ(khắc) thương Long: thiếp mất chàng
Hổ Quỷ phát động, hoạ phang người nhà
………………
Còn tiếp
Tiếp theo
……………
Hổ lâm Huynh Quỷ đoán ra
Ngôi nhà đó xấu, ai mà làm nên.
Hổ ở quẻ ngoại thì khuyên
Ra ngoài không được, ở yên chỗ này!
Hổ nằm hào sáu: không hay,
Chẳng nên manh động, phải rày tĩnh tâm
Vũ (lâm) Phụ: nghèo khó xuất thân
Vũ được sinh vượng làm ăn dễ dàng
Hưu tù: trắc trở dở dang,
Vũ chủ thất thoát hỏi chàng biết chưa?
……………
4.ĐOÁN GIA TRẠCH THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG.
dùng tham khảo.
VAI LỜI NHẮN GỬI:
Bốc phệ chính tông sử dụng nhiều từ rất khó giải nghĩa trọn vẹn, tôi tài học
vốn có hạn không dám lạm bàn, chỉ xin bám sát gốc cổ, diễn đạt theo cách dễ nhớ
nhất để Quý vị nắm bắt phần nào. Ai có thể cắt nghĩa trọn vẹn hơn xin cố gắng
đưa lên diễn đàn để chia xẻ cùng mọi người.
Trân trọng.
SPT.
…………..
Dựng cơ lập nghiệp tuy ở con người suy tính
Quan phong, toán khí, mỗi do thổ trạch phát ban
Muốn hay Nhân, Trạch hưng suy
Phải xét quái hào nội , ngoại.
Nội là trạch, ngoại là người phải rõ về hào chân giả
Hợp hay ẩn, xung hay lộ, bất kể trong quẻ có không
Long đức, Quý nhân thừa vượng – thăm thẳm hậu phòng
Quan lâm Phụ mẫu trường sinh – nguy nga tường phủ
Thổ Kim phát động – nền móng mở mang,
Phụ mẫu Không vong – đất đai thuê mướn.
Náo nhiệt môn đình – Tài Quan lâm nơi Đế vượng,
Hưng long gia đạo – Phúc lộc ở chỗ Trường sinh
Môn lộ cùng Nhật thần cách đoạn – qua lại quanh co
Trạch cơ với Thế ứng giao lâm – hỗ tương thay đổi
………………..
Còn nữa.
…………………
Thế với Nhật thần khắc trạch: phá tổ không yên
Trạch lâm Nguyệt phá khắc thân: nạn tai chẳng hết
Thế lâm ngoại trạch: lìa tổ phân cung
Ứng nhập trung đình: cùng người đồng trú
Trạch hợp Huyền vũ: ngõ hoa,đường liễu, hiên tình
Mộc lâm Đằng xà vô khí nhà cửa sơ sài.
Quỷ có trợ mà không chế: Ma vượng người suy
Trạch không phá mà gặp Sinh: Trạch hưng tài vượng
Có người chế(khắc) Quỷ: Quỷ động chẳng sao,
Trợ Quỷ thương Thân: tài nhiều vô ích.
Quỷ hào giao trùng lâm Bạch hổ: nên phòng quyến thuộc hình thương,
Thôi thư sát thân mệnh nhập Hoàng tuyền: đại kị Mộ môn khai hợp.
Mệnh tuổi Mộc Kim, hiềm lâm hào Hoả – Càn – Đoài
Người mệnh Thuỷ Hoả, e gặp quỷ Kim – Chấn – Tốn
Quan tinh bội ân ở Ngọc đường là người hưởng lộc
Quỷ nhận giả hình kèm Kim mã làm tướng đề binh.
Tài hào hoá Phụ: công môn ắt có trệ lưu
Quý ấn gia Quan: tại chức tất nhiều thuyên chuyển
Tử thừa Phụ nghiệp: con sẽ dương danh
Thê đoạt Phu quyền: vợ giành nội tướng.
Thê phạm Phu gia Sát: tất nhiên vợ phá nhà chồng
Phu lâm Thê lộc hào: chắc chắn chồng nhờ lộc vợ.
Nội ngoại Tử tôn sinh Thê: tiền của đến nhiều
Trùng giao nội ngoại khắc Thê: dây đàn nối lại.
Thế ứng cách quãng một cung: anh em tất mang hai họ
ứng hào tới Thê tương hợp: người ngoài tới ở làm chồng.
Thê đới Tử lâm Phu vị: lấy chồng dắt cả con theo
Thế động tự hợp Thê hào: hỏi vợ đến luôn nhà ở
Bản mệnh Không lâm Tử: sẽ chậm có con
Thân hào hợp phùng Thê: sao sớm cưới vợ.
Phu phụ hợp hào thấy Quỷ: hôn phối bất minh
Tử tôn Tuyệt xứ hình thương: con thì rất hiếm.
Phu thê phản mục – do tại hình thương
Huynh đệ vô tình – vì là lăng chế
Nhật thầnThân Thế tương sinh thì chủ song thai
Thân mệnh Thế ứng đồng vị phần nhiều hai họ.
…………….
Còn tiếp
…………….
Thê tài phát động, đáng lo Phụ gặp hưu tù
Phụ mẫu giao trùng, tồi kỵ Phúc lâm Tử Tuyệt
Thê khắc Thế thân trùng hợp ứng: vợ sẽ trùng hôn
Phu hình Thê vị, Tài trùng Tài: chồng tất tái thú.
Thê với ứng hào tương hợp: ngoài có tư tình,
lâm Nữ tử Hổ hào: trong nhiều dâm dục.
Thê – Ứng – Tài tam hợp: quyết hẳn có chồng chính phụ
Tài – Thế – ứng lục xung: hẳn hoi là vợ sinh ly.
Mệnh gặp Tử khí: rất hiềm Sát Kị đương đầu,
Quỷ nhập nội cung: tối kỵ Thân hào đổ máu.
Ác chẳng ác nào hơn Tam hình kèm Nhẫn
Hung là hung thứ nhất Bạch hổ giao Gia
Bốn Quỷ lâm Thân: phòng sinh hoạ hoạn,
Tam truyền khắc Thế: dễ bị tai nguy
Kiếp Vong hai giặc thương Thân: kề bên phần mộ,
Thân Mệnh hai Không gặp Sát: sẽ thác suối vàng
Câu Trận thương Huyền vũ, Thê tài: vợ nhiều hung hoạ,
Bạch hổ tôn Thanh long, Quan quỷ: chồng bị tử vong.
……………..
VIII.DỰ ĐOÁN VỀ PHẦN MỘ.
1.ĐOÁN VỀ PHẦN MỘ THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Muốn coi phần mộ chọn đầu,
Không vong, Bạch hổ ở đâu nên dùng,
Ở Tỵ – Tốn: mộ hữu phong,
Hợi – Tý: hữu Thuỷ an lòng người ơi!
Sáu hào chẳng thấy Thuỷ ngồi,
Là sai phong thuỷ đứng coi mà buồn,
Sáu hào chẳng thấy Hoả luôn,
Là vô hương hoả đáng buồn, chớ quên!
Dụng thần – hào Phụ đã nên,
Phụ vượng là mộ bề trên yên lành,
Động mà hoá cát rất lành,
Hoá sinh, hoá tiến, hoá thành vượng sinh,
……………………
Còn nữa.
……………………….
Có hào động giúp cho mình,
Ấy là mộ tốt, hiển vinh đời đời,
Phụ suy: sa sút mất rồi,
Phụ động hoá Tử: haị đời cháu con!
Tử hoá Quỷ: có hao mòn,(con cháu)
Đừng: Mộ, Tuyệt, Phá lại còn Tuần không!
Gặp Phụ là chẳng an lòng,
Phụ động hoá xấu chớ mong giúp người.
Nếu Thế biến Quỷ: ai ơi!
Việc xấu sẽ đến với người đi xem (người đi bói)
Quỷ hoá Lục Thân bàn thêm,
Mọi việc chẳng có êm đềm được đâu!
Tý hoá Quỷ: Tuổi Tý sầu,
Ngọ mà hoá Quỷ: Ngọ đâu được toàn!
Nếu mộ động, phải lo toan,
Lấy Thế làm Dụng mà bàn xem sao!
Nếu Thế có Tử lâm vào,
Hoặc là Tử động: hô hào sửa đi,
Quỷ khắc Thế: hãy thiên di,
Nếu Phụ bị khắc (hay) ngộ kỳ Phá Không,
Gặp nhiều chuyện chẳng vừa lòng,
Nếu có phải chuyển cũng trong lẽ thường.
Phụ hữu khí, chẳng bị thương,
Lục hào yên tĩnh, tránh đường thiên di.
2.XEM MỘ ĐỘNG DO ĐÂU THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Khắc thần nay xét một khi
Lâm Hợi, lâm Tước: là vì Táo quân
Hãy sửa lễ tạ Hoả thần,
Khắc thần cùng Vũ cùng lâm Thổ hào?
Có kẻ táng trộm chỗ nào
Thổ thần chưa cúng thì sao yên lòng,
Rễ cây vào cốt: Mộc Long,
Xà lâm Thìn khắc: Rắn trong mộ mà!
Thổ + Quỷ + Câu trận hiện ra,
Đào giếng động mộ ấy là nguyên nhân.
…………………..
Còn nữa
Tiếp theo
…………………
Huyền vũ lâm Thuỷ có phần,
Quách quan nước úng, phân vân nỗi gì!
Phụ (bị) Nhật Nguyệt khắc một khi,
Hoặc hào động khắc, (hoặc) quẻ thì biến xung
Như Phụ ở Cấn Khôn cung,
Quẻ thành Mộc cục khắc cung Phụ này,
Quan quách đất lấp tràn đầy.
Quẻ có Thuỷ cục khắc rầy cung Ly,
Trong mộ ngập nước một khi.
Chấn Tốn cung thì Kim cục khắc xung,
Âý là đá tảng đè cùng,
Càn Đoài có Hoả cục xung hãy bàn,
Sấm sét kinh động tràn lan,
Ngũ hành lại xét để bàn bổ xung,
Sáu hào yên tĩnh: vô công,
Phụ mà chẳng bị khắc xung chút nào,
Thì xem còn thiếu hành nào,
Thiếu Thổ thì đắp đất vào cho ta,
Thiếu Kim thì dễ thôi mà,
Dựng thêm bia đá ắt là an tâm.
3.XEM ĐẤT AN TÁNG THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH
Đất tốt, con cháu thành tâm nhớ nguồn,
Tử Thế: thịnh vượng luôn luôn,
Quẻ được lục hợp: đổi buồn thành vui!
Thế nhị hợp Tử ai ơi,
Đó là cát huyệt, đời đời đi lên.
Quẻ gặp lục xung thì phiền,
Lục xung lại biến ra liền lục xung:
Là nơi vô khí nên hung,
Xung mà biến hợp: kíp dùng người ơi!
Đất đi, đất lại về rồi,
Nếu gặp Tử vượng: âý thời tốt sao!
Lục hợp biến xung đất nào,
Đã thành lại hỏng, Long chào mà đi!
……………………..
Còn nữa
………………….
Thế Suy, hoá Hợp, Sinh thì:
Trong hung gặp cát ai thì biết không?
Thế vượng hoá Tuyệt, Phá cùng
Trong cát lại nảy cái hung thật phiền!
Thế hoá tiến thần: Ngàn thu thịnh vượng,
Thế hoá thoái thần: nên cố chuyển đi!
Phúc đức hoá tiến: Muôn đời bền vững,
Tử tôn hoá thoái: ngày một suy vi!
……………………
4.XEM PHẦN MỘ TỔNG HỢP THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG
Mộ xem Tam đại – Huyệt có định hào,
Thế lâm sơ, nhị – con cháu vương hầu khanh tướng,
Thế ở tứ tam – đời sau con cháu vinh hoa.
Tuyệt tự không người – chính bởi Thế lâm ngũ lục.
Đi buôn xuất ngoại là do Thế ở Du hồn,
Bát thuần chính là hung triệu,
Quy hồn đâu phải cát tường!
Triệu cát: tương sinh, tương hợp,
Điềm hung: tương khắc, tương xung!
Huyệt cưỡi Long, Long vào huyệt: Huyệt đích Long chân,
Sơn đới Thuỷ, Thuỷ liền Sơn: Sơn quanh Thuỷ bọc.
Thế Ứng củng Huyệt, Thế: có hổ phục rồng chầu.
Vượng tướng gặp giao trùng: nghe mèo kêu chó sủa.
Tam hợp lại kiêm lục hợp – Tụ khí tàng phong,
Lai sơn cũng lại triều sơn – Hồi đầu cố tổ.
Quỷ lâm Tử Tuyệt – bên có mộ hoang,
Quan gặp Trường sinh – là trong huyệt tốt.
Chỗ hợp với ứng hào cách đoạn trong ngoài – là hướng khác nhau,
Trong huyệt bị Thế Nhật phân khai tả hữu – thời huyệt tương phản
Huyệt đạo được Sơn bình chính: trung bản tượng tương sinh,
Thế ứng đẹp phong thuỷ quan: nên có hữu tình tương hợp.
Toạ Sơn có khí, chỉ e huyệt gặp Tuần không,
Bản mệnh phùng sinh, đáng kị vận vào hình khắc.
Thanh long bạt vĩ, Tử tôn hữu khí dành nơi,
Bạch hổ ngẩng đầu, Phụ mẫu sinh Thân đúng chỗ.
…………………
Còn nữa
Tiếp theo
………………
Long hậu lai, dư khí chưa dứt – Huyền vũ Thê thiệt có hình,
Án tiền triều động thành xung –
khẩu thành tượng.
Thế toạ Câu trận Thổ cục: vườn ruộng là nơi,
Ứng lâm Huyền vũ Thuỷ hào: hồ ao nhằm chỗ.
Bạch hổ ở vị Phá hào: mộ phần cố cựu,
Đằng xà lâm hào Phụ mẫu: sản nghiệp giao gia(cho người khác)
Câu trận Thổ Quỷ: mồ mả chít chi,
Huyền vũ Kim thần: suối khe róc rách.
Thanh long phát động lâm Tử tôn: chủ mới thiên di,
Ứng hào gia Mộc lâm Huyền vũ: trước có khe, cầu
Nhật thần xung Thổ trấn Đằng xà: bên hông đường lộ.
nấu đun,
Thanh long Tài khố tương sinh: sát cạnh tiệm buôn kho chứa.
Huyền vũ Thế phi vào huyệt: đào lén chôn thầm,
Câu trận Thổ động lạc Không: Táng nông tựa núi.
Nhật hợp Quỷ hào có khí: gần bên thần, miếu xả đàn,
Động lâm Hoa cái ngộ Không: cạnh chỗ am mây, thiền viện.
Thế Ứng bức sơn Tả Hữu: khí huyệt rồng hổ đụng đầu,
Giao trùng gồm Thuỷ trong Tuần: thương thân sông ngòi, thác nước.
Sinh sinh phúc hợp tam truyền: lắm con nhiều cháu,
Trùng trùng Mộ ở một hào: ba phần bốn huyện (phân ly)
Tuần không nhập Mộ, Du hồn mà Quỷ gặp Không,
Quỷ dã quy sơn, bản mệnh là hào phùng hợp.
Nhật đới Ứng hào, Kiếp sát vào huyệt: quật mộ khai quan
Dụng gồm Thế tượng, động hào khắc Ứng: lấn người làm huyệt.
Khách Thổ động hào Mộ hợp: gánh đất làm mồ,
Triều sơn cao huyệt pháp không: ham phong mất huyệt.
Tử tôn Không sau Nhật thần: bình lương tác huyệt,
Huynh đệ lạc giữa Thế Ứng: hai giới dị (khó) phân.
Nhật thần động hào,phát huyệt mộ, xung, quyết hợp trùng mai,
Thế Ứng huyệt đạo xung thời, xung quan, thời nên cải táng.
………………….
Còn nữa
…………….
Trùng giao sinh huyệt, kinh doanh đâu phải một lúc thành công,
Long đức lâm Tài thiên tạo,những vị muôn năm định kế.
Ứng phi nhập huyệt: táng cạnh ngoại nhân,
Sát động lâm hào: hung gặp tiểu quỷ.
Phạm thiên địa lục Không ác Sát: hài cốt bất minh,
Gặp tam truyền Hình nhẫn Tuần không: đầu lâu bị tổn.
Gặp xung gặp khắc – sợ phạm hung thần,
Tương sinh tương hợp – đúng là cát diệu.
Hào sinh lâm Tử tôn gặp Quan quỷ lâm Tam truyền: tất chủ quan nhân,
Huyệt trung xem tượng số hợp Lộc hợp Tài được lưỡng toàn: đứng làm tài chủ.
Du hồn Phúc đức – Không xung: đào vong du đãng,
Ác quỷ hung thần biến động: tử táng tung hoành.
Phụ mẫu Tử tôn hình khắc: quan quả độc cô,
Điệp nhân Quỷ Phá Kiếp Vong: phế tàn bệnh tật.
Huyền vũ gặp Hàm trì, Kiếp sát: đạo tặc, xướng ca
Thanh long lâm Hoa cái, Không vong: tăng ni, đạo sĩ.
Nguyệt quái Câu trận Thổ Quỷ: dịch lệ khôn ngừa,
Dương cung
sợ.
Phụ mẫu lâm Tử tôn tuyệt khí: hậu tự bấp bênh
Phúc đức lâm Huynh đệ vượng cung: thứ chi hưng vượng.
Huyệt vị lâm tiến thần dưới Nhật: cát khánh đến liền,
Động hào gồm hung sát trong Tuần: tai nguy tức khắc.
Xem dĩ hình và dĩ vãng: xét quá khứ với vị lai,
Việc với Thế ứng tương đồng: trong quẻ thấy ngay Thể Dụng.
…………….
IX.DỰ ĐOÁN VỀ XUẤT HÀNH.
1.ĐOÁN VỀ XUẤT HÀNH THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Thế động hợp Trụ cũng tài,
Không sao đi được bởi vài lý do (gì đó)
Thế Phá thì việc nên lo,
Đợi tháng nhị hợp cũng cho xuất hành,
Ngoại sinh Nội hợp thì lành,
Ngoại khắc Nội động đã đành gian nguy.
………………..
Còn nữa.
……………..
Ra ngoài thì chẳng nên đi,
Không gặp kẻ cắp cũng thì ốm đau.
Ứng lâm thượng lục địa đầu,
Giao trùng thì việc chớ cầu làm chi
Đến chợ thì người đã về,
Tìm thuyền, thuyền đã rời đi khuất ngàn.
Dụng hào Tài hoá Quỷ quan,
Huyền vũ trì Thế : gian nan đó mà,
Đường thuỷ thì gặp phong ba,
Đường bộ gặp đứa gian tà hiểm hung.
Đi buôn mất cả gánh gồng,
Của tiền hết sạch, người không thấy về.
Hào Tài động hoá Không thì
Xuống thuyền đã thấy ầm ì bão to,
Lên ngựa cướp đã rình chờ,
Tiền còn sao được? người thừa đòn thương.
Khảm Khôn nhị vị tai ương,
Luận xem cho tỏ hai phương kẻo ngờ!
Khảm lâm Mộc, động hào sơ
Nhược lâm Bạch hổ là cơ vỡ thuyền.
Ứng lâm thượng luc quẻ Khôn,
Đằng xà lại gặp chúa ôn thình lình!
Tài Quan hai chữ hữu tình,
Ra đi dễ được yên bình hôm mai.
Bán buôn tốt lộc, tốt tài,
Mua năm bán mười, buôn thấp bán cao.
Bên ngoài kẻ ước người ao,
Chiều lòng đẹp dạ, xiết bao ân cần,
Ví dù Thế gặp Quý nhân,
Ngoại năng sinh Nội thập phần tốt thay.
Ngoại sinh, Nguyệt hợp thì hay,
Nhật sinh, Nguyệt phá tai bay đến mình.
Việc mong: vạn sự chẳng thành,
Xuất môn khó thể an lành này ai!
Thế Tuyệt thì nỏ(không) đắc tài,
Thế mà hoá tiến: khuyên ai đăng trình.
……………….
Còn nữa.
……………….
Ngày xem(bói) gặp Tuyệt: kìm mình,
Đợi ngày Sinh Vượng thoả tình mà đi.
Hào Thế hoá tiến này thì,
Hoặc có Long động: còn gì phải lo.
Thế vượng: mạnh bước hải hồ,
Thế có sinh khí, phất cờ cũng hay.
Thế động hoá Tử : gặp may,
Thế mà khắc Ứng: việc này nên đi.
Thế ám động cũng đúng kỳ(đi)
Tử động hoặc có Tử trì Thế thân,
Hoặc Thế hoá Tử : rất cần,
Đường xa cách trở muôn phần khỏi lo.
Thế bị khắc: hãy nằm co,
Thế Hưu tù cũng báo cho mà dừng.
Thế động hoá xấu cũng đừng,
Ứng Tuần không nhập: chớ mừng người ơi!
Hào Thế trong Tam hợp rồi,
Mà đã là hợp thì thôi: lên đường!
Quan quỷ động có hoạ ương,
Vũ Quỷ động phải lo lường gian phi.
Tứơc Quỷ động: tụng kiện gì,
Hổ Quỷ mà động rõ thì ốm đau.
Quỷ phát Càn Chấn thấy sầu,
Đổ xe, ngã ngựa trước sau dọc đường.
Xà Quỷ động: triệu bất thường,
Bão giông: Quỷ động ở phương Càn Đoài.
Phản ngâm hoá thoái này ai,
Nửa đường rồi vẫn quy hồi gia trang.
Phục ngâm, Thế động: trễ tràng,
Ngày xung khai đến lên đàng mà đi.
Lục xung thì vội vã gì?
Thế bị xung khắc thôi thì, thì thôi!
Hợp hoá xung: chẳng tốt rồi,
(+) Thế Hưu tù nữa: là tôi khỏi về!
Xung hoá hợp: tốt miễn chê,
Tử sinh hợp Thế : đi về bình an.
………………
Còn nữa
………………
Quan quỷ trì Thế : lo toan,
Đề phòng mọi nỗi gian nan trên đường(không cần chớ đi)
……………………
2.ĐOÁN XUẤT HÀNH THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG
Xuất hành cần biết đôi điều,
Phụ là hành lý, Vượng: nhiều, ít: Hưu.
Vượng + Không : hành lý khó nhiều,
Thấy Hình, Hại, Phá: tổn hao đấy mà.
Tài là vật dụng, tiền(vốn) mà,
Đủ đầy là Vượng, Hưu là ít thôi!
Nếu hoá từ Huynh ấy thời,
Góp vốn hoặc mượn của ai để dùng.
Thế sinh vượng: sức vô cùng(mạnh)
Hưu tù khó chịu nổi vòng gió sương.
Ứng là nơi đến tha hương,
Gặp Không thì khỏi lên đường ai ơi!
Nơi đó hoang vắng không người,
Mưu sự không đạt, vậy thời đừng đi!
Gián hào là tượng đường đi,
Động là trắc trở, tĩnh thì bình an.
Tuế động khắc Thế lại bàn,
Suốt năm bất lợi gian nan quê người.
Nếu thêm Bạch hổ…….lạy Trời!
Hung sát ghê gớm, người ơi giữ mình.
Thế thương Ứng: xét sự tình,
Hơi đâu toan tính, việc mình nên đi.
Ứng mà khắc Thế: ngu gì!
Công tư bất lợi, đi thì chẳng nên.
Thêm Nhật động+khắc một bên,
Đường đi bế tắc nhiều phen đau lòng.
Gặp quẻ Bát thuần (hoặc) Lục xung,
Loạn động: nơi đến nhiều hung đây mà!
Hai gián(hào) đều gặp Không à?
Đi riêng(một mình) thì tốt kẻo ta bị phiền!
Thế động: ngày khởi(đi) đã nên,
Thế mà tĩnh tại : cứ nên tà tà.
………………..
Còn nữa.
Tiếp theo
………………..
Thế Ứng động: nhanh đi mà,
Thế động biến Quỷ: đi là ngộ tai!
Quỷ trì Thế: đắn đo hoài,
Còn Quỷ hoá Tử: nạn tai đâu phiền
Thế tĩnh, Nhật động xung liền,
Là vì người khác phải lên đường rày!
Thế động, Nhật động hợp nay,
Ràng buộc từ ngày trước chẳng thể đi!
Gián hợp: bạn giữ một khi,
Đến ngày xung mới thoát đi được mà!
Thế gặp Không phải xét qua,
Cửu lưu , thuật sĩ đi là hợp thôi!
Hoả Thổ: đường bộ ai ơi,
Thuỷ Mộc: đường thuỷ mọi người biết không?(đúng kiểu chưa có máy bay!)
Nếu Lâm Tài, Phúc thì mong,
Lâm Huynh là xấu, trong lòng chẳng vui!
Phương Quỷ(và) Mộ của Quỷ rồi,
Phương Mộ của Thế ấy thời phương hung!
Còn phương Tài, Phúc, Phụ cung,
Lại sinh Thế nữa: nên dùng nhiều thôi!
Quỷ lâm Vũ, khắc Thế rồi,
Là có đạo tặc nên thời âu lo!
Huynh có Hổ, Kỵ, động ư?
Quỷ Tốn khắc Thế: phong ba nhớ phòng!
Tài khắc Thế: phải ghi lòng,
Chớ tham phi nghĩa, hoạ trong tiền này.
Tài hợp Thế, biến Quan nay:
Nữ sắc nên né, hoạ rày mới yên! (có vị nào từ chối nổi không?)
Gặp Phụ: mưa gió triền miên,
Khắc Thế càng kỵ, đi thuyền chẳng nên!
Tử mà trì Thế: tới liền,
Hành trình lại có bạn hiền cùng đi!
Khi yết kiến quan(cấp trên) phải suy,
Là vì Tử động tức thì thương Quan!
Dần Quỷ tại Cấn phải bàn,
Là vì có hổ(thật) chặn đàng rất nguy!
…………………..
Còn nữa.
Tiếp theo
…………………
(Thế)Không thương thì chẳng hề chi!
Nếu như có ắt là người ngộ tai!
Huynh Xà động: trấn lột rồi,
Vô chế(không có khắc) phải ngờ, có khắc: vô lo!
Quỷ lâm gián + động xét cho,
Bạn đường không ốm cũng lo bất hoà!
Lại khắc Thế: nhủ thầm ta,
Dễ có hối hận thật là không hay!
Huynh Thế: lộ phí trắng tay,
(huynh) Động + Không lâm Thế: người bày hại ta (tổn tài)
Quan quỷ chủ hoạ đây mà!
Nên tĩnh, (hoặc) bị chế thì ta lo gì!
Không thấy hào Tử một khi,
Hoặc Tử (ngộ) Không ấy là kỳ chẳng hay!
Quỷ chẳng bị chế hoá nay,
Sẽ đem tai hoạ trút ngay lên đầu!
Dụng động gặp Không: ôi sầu,
Dụng mà hoá thoái: quay đầu về đi!
Tài vượng lâm Nguyệt kiến thì:
Nhiều của đem về, Hợp Thế: nhiều hơn!
………………..
3.ĐOÁN XUẤT HÀNH THEO THIỆU VĨ HOA.
Muốn xem về xuất hành à,
Thế là mình đó, Ứng là khách phương.
Thế vượng tướng: hãy ly hương
Hóa cát, hóa Tử: lên đường cũng hay.
Ứng nên vượng, sinh Thế này,
Đừng bị Không nữa: việc này thành công.
Thế Thủy: Khôn, Cấn không xong.
Thế Mộc: Khảm tốt, kị trong hướng Đoài.
Thế Hỏa: phương Chấn tốt thôi!
Lại kị phương Khảm ấy thời xét ra.
Thế Kim: Khôn, Cấn tốt mà.
Kị phương Ly đó nhắc ta coi chừng.
Thế Thổ: tứ Mộ thời đừng,
Muốn xuất hành tốt xem chừng hướng đi.
……………….
Còn nữa.
……………….
Phụ là hành lý một khi,
Nhiều là vượng tướng, ít là tù,hưu.
Vượng(+) Không: hành lý không nhiều,
Tài là tiền bạc, ít hưu, vượng nhiều.
Tử tôn trì Thế thuận chiều,
Tử động, Thế hóa Tử đều hanh thông.
Thế tĩnh, Nhật động ám xung,
Ngày đi chắc chắn, báo cùng với ai.
Thế vượng, tĩnh – Nhật xung khai,
Cũng là chắc chắn rằng ai xuất hành
Thế động hóa hợp đã đành,
Hoặc Nhật động hợp thì đành hoãn thôi!
Có trắc trở chuyện gì rồi,
Thế(ngộ) Không: nghĩ khác ấy thời lợi hơn.
Đừng đi, cần tính vuông tròn,
Việc không vừa ý, lại còn gian nan.
Ứng Không là chủ việc buồn,
Khó thành được việc, lại còn thêm lo
Gián hào là bạn xét cho,
Sinh Thế thì tốt, khắc lo hại mình.
Gián hào động mà lâm Huynh,
Tiền bạc chắc chắn là mình bị hao!
Gián hào đều Không thì sao?
Phen này chẳng thấy ma nào cùng đi!
Nếu tĩnh: an ổn đi về,
Nếu động: vất vả, nhiêu khê dọc đường.
Gián hào lâm Phúc, Tài: thường
Lại động : thuận lợi trên đường quan san!
Thế khắc Ứng: cứ đi tràn,
Ứng mà khắc Thế: khỏi bàn, đừng đi!
Thế động: biết được lúc đi,
Thế tĩnh: không tính được khi xuất hành.
Thế Ứng đều động thì nhanh,
Cung Khôn có Mã đã dành ngựa xe.
Mộc Thế cung Khảm: thuyền bè,
Nếu lâm Hổ động phải dè phong ba.
………………
Còn nữa.
……………..
Quỷ Thế là kỵ đây mà,
Thế mà biến Quỷ: cũng là xấu thôi!
Nếu thêm khắc Thế người ơi,
Thì càng thêm xấu, phải thời lưu tâm.
Thế Quỷ gặp Mộ chẳng lầm,
Ắt là có chuyện âm thầm hoãn đi.
Thế Phụ khắc Quỷ: khó vì,
Hành lý cản trở hoặc vì gió mưa!
Phụ động xung Thế cũng vừa,
Quỷ khắc Huynh đệ: bị lừa, vạ tai.
Hoặc là mất của nhắc ai,
Quỷ động khắc Thế, Huynh thời ở đây(Thế)
Lục hợp biến lục xung này,
Quẻ biến Khắc, Tuyệt: xấu ngay từ nhà.
Tài biến Quỷ, khắc Thế à?
Là do tiền bạc họa ra lan tràn.
Thế hợp với Tài cùng bàn,
Là do nữ sắc gặp toàn họa tai.
Hoặc do tham của nhà ai,
Cho nên mới bị thù dai đấy mà!
Quẻ Cấn,Dần Quỷ: Hổ(thật) ra!
Thế không bị khắc thì ta lo gì!
Quẻ mà vô Tử âu thì,
Xuất hành ngộ nạn, giữa kỳ không may!
Quẻ vô Quan quỷ là hay,
Quỷ ở hào thượng, chú mày đỡ lo!
Gián hào Quan quỷ động cho,
Bạn hữu bệnh tật hoặc lo bất hòa!
Quỷ khắc Thế, chẳng lợi ta,
Lục thần lâm Quỷ đều là xấu thôi!
Long Quỷ động: cờ bạc rồi,
Hoặc ham thanh sắc tới hồi ù tai!
Tước Quỷ động: cãi kiện ai?
Trận Quỷ động: việc của người liên quan(liên lụy)
Xà Quỷ động: bão giông tràn,
Hổ Quỷ động: bệnh tật làm triền miên!
……………….
Còn nữa.
Tiếp theo
………………
Khảm Đoài – Quan quỷ động lên,
Phải ngán sóng gió lúc trên sông hồ.
Khôn Cấn: đồng vắng nên lo,
Quỷ động quẻ Tốn ấy do sắc – tài!
Quẻ Ly: đích thị hỏa tai,
Thái tuế sinh khắc Thế thời xét ra
Phúc to, vạ lớn đó mà,
Tuế lâm Bạch hổ còn là xấu thêm!
Thế động xung khắc Tuế xem?
Xuất hành chẳng thể êm đềm được đâu!
X.DỰ ĐOÁN VỀ HÀNH NHÂN (NGƯỜI ĐI XA)
1.DỰ ĐOÁN VỀ HÀNH NHÂN THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Người đi kẻ ở nhớ thương,
Quan động không tường không biết tin ai!
Dụng bị khắc chẳng yên rồi,
Dụng lâm Nguyệt phá thì thôi chưa về.
Dụng động+Nhật phá : Xấu ghê,
(nếu)Hồi đầu sinh được : Sẽ về bình an!
Lục xung Thế Ứng : khó (về) bàn,
Gặp ngày tháng giúp lại hoàn cố hương!
Dụng Thế gặp Phá: bị thương,
Hóa Không , gặp Tước bốn phương phải về.
Dụng động gặp Phá buồn ghê,
Nếu may hóa thoái thì về người ơi!
Dụng động mà hóa Không rồi,
Là có sự thoái để rồi hồi trang.
Thế động hóa dụng lại bàn,
Dụng gặp Nguyệt kiến: Có đoàn hồi gia!
Quẻ có nhị hợp rồi à,
(+)Tháng đủ tam hợp ắt là đoàn viên!
Dụng động biến hợp chẳng nên,
Hoặc là hóa tiến: thích trên sông, hồ.
……………………
Còn tiếp.
…………………..
Không vong Thế Ứng lâm vô,
Người đi xây dựng cơ đồ còn lâu!
Thế mạnh nhưng Dụng kém mầu
Nhật khắc, Nguyệt mộ vẫn sầu chia phôi!
Dù thêm
Chờ tin mỏi mệt, bóng người vẫn xa.
Tử động chưa thỏa chí mà,
Quỷ động thì vẫn mong mà chẳng tin!
Thế khắc Dụng: về chưa nên,
Dụng mà khắc Thế về liền đấy thôi!
Minh giao, ám động: sắp rồi,
Mộ, Tuyệt, Không, Phá thì thôi còn dài.
Lục xung chưa chắc quy lai,
Dụng bị tam hợp: xung khai thì về!
Dụng mà vô khắc chớ chê,
Đi rồi cũng có ngày về đừng lo!
2.ĐOÁN HÀNH NHÂN THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG.
Dụng thần chọn đúng này thì đoán ra.
Dụng động: Người đã đi(về) mà,
Tĩnh, vô xung ấy: hắn ta chưa về!
Thế khắc Dụng cũng chưa về,
Dụng mà khắc Thế: mau về đấy thôi!
Thế Không cũng sắp sắp rồi,
Dụng sinh hợp thế thì người chậm hơn!
Dụng(ở hào) ba, bốn động nhanh thôi,
Động+sinh hợp bốn ra ngoài mà coi(sắp về)
Dụng hóa tiến: nhanh thật rồi,
Hóa thoái thì ắt còn xơi mới về!
…………
Còn tiếp.
Tiếp theo.
………………
Chậm thì lại phải đợi ngày,
Ứng việc mới thấy người nay trở về.
Phục dưới Quan hào ấy thì,
Việc hung ràng buộc xem Phi(thần) thế nào,
Lâm Trận: bị ngã tổn hao,
Lâm Xà: kinh khủng vướng vào chẳng hay.
Lâm Hổ hoặc Thổ: bệnh nay,
Lâm Vũ: đạo tặc- sắc rày giữ ai!
Phục dưới Huynh: cờ bạc rồi,
Gia Tước: khẩu thiệt, Hổ thời phong ba!
Phục dưới Tử: chè rượu mà,
Hoặc vì tăng đạo hay là cháu con.
Phục dưới Phụ: văn thư dồn,
Nghệ nhân giữ lại hoặc tôn trưởng này!
Phục dưới Tài: buôn lãi thay,
Tài không, Huynh động: vốn này tổn hao.
Nếu có Hàm trì kéo vào,
Suy ra thì biết sắc nào giữ(hắn) ta!
Phục dưới Ứng, Âm Tài là
Ắt đã gửi rể khó mà về thôi!
Tài dương hợp Thế Thân rồi,
Vì làm quản lý nên thôi khó về.
Phục ở Tài khố một khi,
Ở nhà giàu có khó gì suy ra!
Phục gặp Mộ, Tuyệt ấy là
Sống nhờ nương tựa ngày qua tháng rồi.
Phục tại hào ngũ Quan thời,
Bến sông cửa ải ngăn ai trở về.
Quẻ mà vô Tài phiền ghê,
Không tiền lộ phí thì về làm sao?
Dụng nhập hóa Phục(Quỷ) Mộ hào,
Là đang lâm bệnh nặng nào muốn chi!
Phục Quan hoặc lâm Hổ thì,
Bị giam trong ngục còn đi đường nào.
………………
Còn tiếp
………………
Dụng tĩnh thì xét thế nao?
Thế động xung hợp làm sao bây giờ?
Dụng Phục Thế để khởi mà,
Dụng Mộ Tuế phá, Mộ là tốt thay!
Tự tìm phương hướng ngày rầy,
Dụng lâm Vũ động hợp ngay Tài hào,
(hoặc) Dụng Tài có Vũ lâm vào,
Say mê tửu sắc ai nào về đâu!
Đợi khi xung hợp nhắc nhau
Bấy giờ mới nhớ mà mau ra về!
Dụng Phục tại Quỷ, Vũ kia,
Tài không tương hợp thì làm giặc thôi!
Du hồn Dụng động ấy thời,
Lang thang phiêu bạt không nơi gửi mình.
Lại hóa Du hồn: lênh đênh,
Hóa Quy hồn mãi cũng đành về thôi!
Kỵ lâm Thân Thế ai ơi,
Hoặc Nhật khắc Dụng là thôi khó về,
Dụng lâm Thân Thế động thì:
Hoặc trì Thế động sẽ về ngay thôi!
Phụ động: có thư đến rồi,
Thế trì Tài động: ấy thời không thư!
Muốn xét ngày về bây giờ,
Hợp chờ Xung, Xung đợi Hợp là về ngay!
Không đợi xuất Không chóng chầy
Phá đợi bổ hợp tới nay ắt về.
Bị Tuyệt đợi sinh một khi,
Bị mộ thì hãy đợi kỳ xung khai.
Xa gần nên rõ ai ơi,
Chủ tượng suy vượng theo Thời tính ra.
Tĩnh chứa trong động ấy là,
Ít nhiều danh lợi nơi xa có phần.
…………………
Còn tiếp
…………………
3.ĐOÁN HÀNH NHÂN THEO THIỆU VĨ HOA.
Dụng nên động ắt sẽ về,
Dụng động khắc Thế: ngày về cũng nhanh.
Động sinh hợp Thế cũng lành,
Nhưng về hơi muộn gia đình đừng lo!
Động lâm (hào) ba, bốn bây giờ,
Chẳng bị chế phục hãy chờ đoàn viên.
Không sinh hợp Thế cũng nên,
Nán chờ nhưng cứ bình yên tấc lòng.
Dụng Phục mà chẳng bị Không
Thì chờ Phi bị ngày xung thì về.
Nếu như lại bị Không thì,
Chờ ngày Nhật hợp thì về đấy thôi.
Ngoại Phản, Dụng vượng ai ơi,
Sắp về cũng có khi rời đi xa!
Dụng tĩnh+Nhật xung: về mà,
Thế Ứng đều động ắt là nhanh thôi!
Dụng Không ngày xuất(không) về rồi,
Dụng Phục ngày hiện là thời hồi gia!
Nhật Nguyệt động,Thế(hợp) Dụng nay
Muốn về phải đợi đến ngày xung khai.
Dụng lâm Nguyệt phá hỡi ai,
Thì đợi ngày hợp ta thời gặp nhau.
Ngày xung khai đến nhớ nhau tìm về!
Dụng Hưu gặp sinh vượng thì
Ngày Nguyên sinh trợ ắt kề bên nhau.
Muốn biết người đi phương nào,
Ngũ hành mà Dụng lâm vào tên chi?
Suy ra phương vị một khi,
Nếu Dụng thần tĩnh ấy thì đã xong.
Nếu động: xét hào động xong,
Lại xét hào biến theo vòng chuyển đi!
………………..
Còn tiếp.
………………..
Như Tý biến Thân một khi,
Đầu tiên hướng Bắc sau thì Tây
Chẳng Nhật Nguyệt động khắc xung,
Thế khắc Dụng: chưa trở về,
Dụng sinh hợp Thế thì về muộn hơn!
Quẻ Lục xung xét thiệt hơn,
Không ở một chỗ mà bôn ba rồi.
Dụng hóa tiến: về ngay thôi,
Hóa thoái thì đến nơi rồi mới quay!
Sáu hào tĩnh: chẳng về đây,
Thế được sinh hợp: mong ngày hồi gia(dù chưa được)
Dụng tĩnh: vật cũ gặp mà,
Gợi niềm thương nhớ về nhà sắp thôi!
Nguyệt kiến khắc Dụng ai ơi,
Khó quay về sớm ấy thời nhớ cho.
Nhật Nguyệt động hợp: đắn đo,
Ngày xung khai đến mới lo trở về.
Dụng tĩnh bị khắc: chưa về,
Thế động khắc Dụng: còn mê lên đường
Dụng phục lại xét cho tường,
Chờ ngày Dụng hiện tìm đường về thôi.
Phục lại khắc: chưa đến nơi,
Ngộ Không Thế(hoặc) Dụng là ai không về.
Thế Dụng đều bị Không thì,
Người đó không đến cần gì phải mong.
Dưới Huynh Dụng phục: biết không?
Sa đà cờ bạc lung tung bên ngoài.
Thêm Tước: cãi vã lôi thôi,
Lâm Hổ: cách trở, đang hồi khó khăn!
Dưới Tử Dụng phục: ân cần,
Mải vui chè rượu quen thân không về.
Hoặc là tăng đạo rủ rê,
Giữ lại không để cho về bình an.
……………….
Còn tiếp.
……………..
Dưới Phụ Dụng phục ta bàn,
Việc văn thư bận lo toan bộn bề,
Hoặc thượng cấp, nghệ nhân kia
Cố mà giữ lại khó về lắm thay!
Dưới Tài Dụng phục hỡi ai,
Vì chưng buôn bán đang lời nên quên.
(nếu) Gặp Không+Huynh động ở bên,
Hao tài, lỗ vốn chẳng nên việc gì!
Nếu lại có thêm Hàm trì,
Ấy do tham sắc quên về mà thôi!
Dụng phục dưới Ứng âm Tài,
Bẫy mỹ nhân kế bị rơi vào rồi.
Ứng Tài là hào Dương thời,
Lại sinh hợp Thế: tiền tôi người cầm.
Dụng Hưu, Mộ, Tuyệt: âm thầm
Qua ngày đoạn tháng đày thân ở ngoài.
Dưới Quan Dụng phục hỡi ai,
Thêm gặp sinh, cát: gần người cao sang.
Nếu suy+bị khắc: gian nan,
Không bệnh cũng họa việc quan đó mà!
Quan thêm bị Mộ xét ra
Đang lâm bệnh, khó về nhà lắm thay!
Nếu Quan lâm Hổ: chẳng hay
Bị giam trong ngục việc nay thế nào,
Dụng lâm Vũ động thì sao?
Gặp Tài tương hợp: sắc nào giữ ta.
Dụng phục dưới Thế Tài mà,
Lại lâm Huyền vũ cũng là thế thôi!
Du hồn: sắp trở về rồi,
Hóa quy hồn cũng tới thời hồi gia!
Phục gặp Thanh long: tốt mà
Gặp Câu trận: ngã cùng là bị thương.
…………………..
Còn tiếp.
Tiếp theo.
…………………
Gặp Xà: kinh khủng bất tường,
Gặp Hổ bị ốm chẳng thường, vì sao!
Gặp Vũ: đạo tặc kéo vào,
Hoặc vướng tửu sắc, ai nào vượt qua?
Quẻ, Nhật, Nguyệt vô Tài à,
Không tiền lộ phí hắn ta khó về.
Hoặc Không: mất tiền một khi,
Dụng phục là chẳng trở về đâu ai!
Dụng Không, Phá, Mộ, Tuyệt rồi,
Bặt vô âm tín bóng người nơi xa.
Dụng hóa hợp: trắc trở mà,
Hóa Quỷ: ấy là tai họa đến nơi!
Hóa khắc là xấu ai ơi,
Quẻ biến Tuyệt, Phản ngâm rồi: chẳng hay!
Dụng thần bị khắc: không may.
Ắt là khó định được ngày về đâu!
Muốn biết hiện người ở đâu?
Quẻ cung Đoài: sẽ ở sau miếu, chùa,
Quẻ cung Càn, Chấn bây giờ,
Ở kinh thành đó ta vừa xét ra!
Dụng nội ở quanh vùng ta,
Dụng ngoại là ở nơi xa chốn này.
Tứ mộ, ngũ hành xét đây,
Thìn: vùng mép nước đầm lầy biển sông.
Tuất là đền, miếu ở trong,
Sửu: lò rèn, luyện kim cùng xét ra.
Mùi: đồi núi, lâm trường mà,
Hoặc nơi kho gỗ, hoặc là rừng cây!
Phụ động: có thư tới ngay,
Thế Tài vượng, động thì rày không thư!
Phụ vượng là có tin về,
Hưu, Tù, Mộ, Tuyệt: khó bề nhận tin.
Phụ Không: bằn bặt nhạn tin,
Động sinh hợp Thế: thư liền tới nơi!
……………………..
Còn tiếp
………………………
XI.DỰ ĐOÁN VỀ BỆNH TẬT.
-Vài lời phi lộ:
Trong chiêm bốc thì phần xem bệnh tật, sinh tử là rất khó xem.
Một phần do tâm lý khi xem ai cũng muốn mau chóng khỏi bệnh, thoát chết, do đó
làm cho người đoán lắm lúc phải tìm cách nói vòng vo, uốn lưỡi sao cho không
gây sốc tâm lý cho người xem. Hơn thế, đây là phần rất nhạy cảm, không thể mang
sự sống chết của người khác ra tán láo được, người đoán dễ bể tráp lắm lắm.
Phần khác thì Sinh, Bệnh, Lão, Tử là Huyền cơ của Tạo hóa, khi tiết lộ dù theo
mục đích tốt chăng nữa thì người đoán cũng ít nhiều tổn hại Âm Đức chứ chưa nói
đến việc lợi dụng để kiếm tiền.
Chính vì thế nên chủ ý của tôi muốn đưa phần này lên cuối cùng sau khi các bạn
đã có thêm kinh nghiệm về dự đoán trong các lĩnh vực khác. Nhưng do yêu cầu của
một số trong các bạn tôi đành đưa lên sớm hơn dự định. Do eo hẹp thời gian
chuẩn bị nên sự gạn lọc chưa được hoàn hảo như ý, đôi lúc có thể có sự trùng
lắp giữa các phần.
Rất mong các bằng hữu và quý vị niệm tình đại xá cho.
Trong phần này tôi xin được chia tách ra thành từng đề mục cụ thể để các bạn dễ
tìm hiểu. Trong một lúc không thể gõ lên hết được nên xin được đưa ra một mục
lục con phục vụ các bạn.
1- PHẦN DỰ ĐOÁN CHUNG VỀ BỆNH TẬT.
2- PHẦN ĐOÁN BỆNH CHỨNG, BỆNH THẾ.
3- PHẦN THẦY VÀ THUỐC.
4- PHẦN CHIÊM BỆNH SỐNG CHẾT.
5- PHẦN CHIÊM BỆNH DO QUỶ THẦN.
Một lần nữa rất mong có sự cảm thông của mọi người.
SPT.
XII.PHẦN DỰ ĐOÁN CHUNG VỀ BỆNH TẬT.
1.ĐOÁN VỀ BỆNH TẬT THEO TĂNG SAN BỐC DỊCH.
Dụng hào vượng tướng: yên bình,
Nhật, Nguyệt, hào động hợp sinh Dụng hào,
Hoặc Tử trì Thế tốt sao,
Hoặc có Tử động ai nào lo chi!
Bệnh cũ, mới – chữa cách gì?
Cúng trong vài bữa ấy thì bình an!
Bệnh mới mắc thử luận bàn,
Lục xung mà hợp hoàn toàn vững tâm!
Quẻ biến cũng lục xung lâm,
Dụng không gặp Quỷ chẳng lầm: tốt thay.
Hóa Không Dụng động cũng hay,
Chữa cách nào rày cũng được an khang.
Bệnh lâu, nặng đấy chẳng xoàng,
Dụng gặp Không, Phá hỏi chàng biết chưa?
Dụng hóa Không Phá cũng vừa,
Hóa lục thân khắc đều chưa an toàn.
Lục xung bệnh cũ chẳng an,
Lục xung quẻ biến: chỉ toan hại người.
Nhật, Nguyệt hào động khắc rồi,
Dụng Hưu, Tù nữa: ôi thôi! nguy tràn!
Quẻ hồi đầu khắc lại bàn,
Dụng dù tốt xấu, tai nàn khó qua.
Đang vượng, lúc hết vượng à,
Quẻ khắc thêm mạnh, ắt là nguy ngay!
Phụ động: bệnh liên miên đây,
Huynh động: ngày rầy bệnh cứ lai rai.
Tử động: thuyên giảm bệnh ai,
Nhiều sinh hơn khắc ấy thời mừng thay!
Còn xét tuổi bệnh nhân này,
Dụng, tuổi đều Mộ: đứng ngay cửa mồ!
………………….
Còn tiếp.
Tiếp theo.
…………………
Nhật hào át Mộ bây giờ,
May ra còn có cơ chờ hồi sinh.
Dụng phá+ Nhật khắc bên mình,
Dù hào có mạnh đến sinh cũng hoài.
Dụng hưu hóa Không hỡi ai,
Khỏi ngày điền thực, không sai đâu mà!
Dụng phục, phi gặp Không à,
Phục gặp Nguyệt kiến ắt là khỏi thôi!
Dụng Không – tránh được khắc rồi,
Xuất Không lại khắc, vượng: thời cứu nguy!
Tử động: bệnh lui bất kỳ,
Đến ngày nhị hợp, Tử thì mạnh thêm.
Dụng dù vượng, tướng xét xem,
Tam hình mắc đủ phải đem ra đồng.
Dụng vượng, hóa hồi đầu xung,
Tháng hào biến mạnh lăn đùng ra thôi!
Nguyên, Kị động, ai sinh ai,
Được sinh thì tác động thời mạnh lên.
Nguyệt khắc, Nhật phá đôi bên,
Được sinh dù mạnh chẳng nên việc gì,
Phải cẩn thận ở thời kỳ,
Xung hào sinh đó là nguy đấy mà.
Toàn quẻ hồi đầu khắc à,
Không cần xét Dụng cũng ra nguy rồi!
Khi quẻ khắc mạnh phải bàn,
Nếu quẻ chính yếu là tan cuộc đời.
Bói cho anh: Huynh động rồi,
Lại thêm hóa tiến: thì thôi mong gì
Hào biến lại gặp Không thì,
Xuất Không ngày ấy là kỳ quy tiên!
Lục xung: bệnh lâu chẳng nên,
Dụng lại trì Thế: mệnh bền được sao?
Dụng hưu hóa thoái thế nào?
Biến hưu: xuống sức, bệnh vào nội tâm.
……………………
Còn tiếp.
Tiếp theo.
………………….
Bệnh cứ dai dẳng âm thầm,
Tháng xung hào biến: ấy tuần vong thân.
Dụng ngộ Không – khắc đôi phần,
Xuất Không bị hại, gặp tuần hung tai.
Khi gặp Nguyệt Mộ đến nơi,
Đã sẵn ngày bói xung khai để chờ,
Đó là tuyệt mệnh đến giờ,
Khắc nhiều, sinh ít: chớ ngờ, hung nguy!
Đến năm Tuế phá một khi,
Thể nào hồn cũng sẽ về Tây phương.
Dụng hóa thoái: sự không thường,
Khắc được Nguyệt giúp: tìm đường cõi âm.
Quỷ biến Tử: phải lưu tâm,
Ắt hồi đầu khắc mà lâm nguy rồi.
Dụng gặp Tuần không ai ơi,
Bệnh mới mắc thời chẳng phải âu lo.
Xung Không, điền thực xét cho,
Xuất Không là hết, bệnh bò ra đi.
Dụng vượng gặp Phá: sợ gì,
Ngoài tháng thực phá là kỳ bệnh êm.
Dụng suy còn bị khắc thêm,
Thì bệnh chẳng có êm đềm đâu, nguy!
Bệnh lâu gặp Phá, Không thì,
Dụng suy hay vượng cũng nguy khó toàn.
Dụng hóa Quỷ: dễ nguy nan,
Quỷ mà hóa Dụng: khó bàn rằng yên.
Kị hóa Dụng: cũng chẳng nên,
Dụng mà hóa Kị: chữa phiền lắm thay! (khó chữa)
Bệnh mình Thế biến Quỷ nay,
Hoặc hồi đầu khắc: xấu thay cho mình.
Xem cho Thê, Tử, Phụ, Huynh,
Quỷ biến ra họ: tình hình xấu đi.
Phụ động hóa Quỷ lại suy,
Bệnh nhẹ liền khỏi, ấy thì gặp may!
…………………..
Còn tiếp.
Tiếp theo.
………………….
Bệnh lâu thì lại nguy thay,
Quỷ mà hóa Phụ cũng hay lìa đời.
Khi lâm, hóa Mộ, Tuyệt rồi,
Dụng suy đáng ngại, vượng thời không lo.
Dụng phản, ngộ Phá thì lo,
Sinh phù chẳng có làm cho dữ nhiều,
Bệnh(của)ta: Quỷ Thế khó chiều,
Dù có Tử động: ít nhiều tạm thuyên,
Nhãn tiền tuy khỏi, chưa yên,
Nọc bệnh chưa dứt, phải nên đề phòng.
Dụng bị khắc hại hình xung,
Nhật, Nguyệt, hào động nếu cùng đến sinh
Thì dù nguy cấp bệnh tình,
Cũng là: Tuyệt xứ phùng sinh – đỡ đần!
Dụng đừng quá nhược: khổ thân,
Có sinh: tuy nặng không gần cõi âm
Dụng không hiện: hãy lưu tâm,
Nhật, Nguyệt làm Dụng là tầm bệnh yên.
Dụng không hiện, phục, suy hèn,
Hãy bói quẻ nữa xem nên thế nào!
Bệnh chẩn đậu: bói xem sao?
Kị lục xung hào nếu đã thấy hoa (đậu lên dày)
Tử hóa Quỷ: cũng xấu mà,
Hoặc Quỷ hóa Tử vẫn là xấu thôi!
Tử phục bị Phá, Không rồi,
Thì rõ là xấu còn coi làm gì!
Bệnh nguyên muốn biết tạng gì,
Can(gan) thì thuộc Mộc, Hỏa thì thuộc Tâm.
Đằng xà: kinh động đến tâm,
Thanh long: tửu sắc quá tầm mà ra!
Câu trận: phù thũng đây mà,
Hổ: nữ xuất huyết tổn thương,
Vũ: gái lo uất, trai thường âm hư.
………………………
Còn tiếp.
2.ĐOÁN BỆNH THEO THIỆU VĨ HOA.
Phàm đoán bệnh tật cho ai,
Dụng Không hoặc hóa Không rồi cũng hay.
Lục xung biến lục xung này,
Bệnh mới, uống thuốc khỏi ngay đấy mà,
Bệnh lâu thì xét thêm ra,
Gặp Phá, hóa Phá, Dụng mà hóa Quan,
Hoặc Quan hóa Dụng không nan,
Tuế, Nguyệt, Nhật động: bàn chữa mau!
Quỷ trì Thế: thật là sầu,
Khó yên, khó khỏi, bệnh hầu rất nguy.
Hóa Mộ: càng xấu thêm đi,
bị bệnh thì kiêng Thế gặp Sinh.
Nữ kiêng Mộc dục bệnh tình,
Già gặp Đế vượng phải kinh mà phòng.
Trẻ kiêng Tử, Mộ, Hưu xong,
Tránh các ngày đó mới mong yên lành.
Quỷ nội: đêm nặng đã đành,
Quỷ ngoại: bệnh nặng ở quanh ban ngày.
Quẻ có hai Quỷ lộ này,
Một Không, một vượng: nhẹ ngày nặng đêm.
Một động, một tĩnh như trên,
Nếu Quỷ không hiện xét bên Phục thần.
Phục Tài: bệnh do uống ăn,
Do tiền hoặc sắc băn khoăn nỗi gì!
Dưới Huynh: vì sắc tiền kia,
Cãi nhau sinh bệnh cũng vì nhịn ăn.
Dưới Phụ: suy nghĩ băn khoăn,
Làm cho tổn hại tinh thần mà ra.
Dưới Tử: dâm dục quá mà,
Rượu chè, tẩm bổ quá đà gây nên.
Quỷ biến Quỷ: bệnh mới thêm,
Hóa tiến thêm nặng, thoái nên giảm dần.
…………………..
Còn tiếp.
…………………..
Nội ngoại đều có Quỷ, Quan,
Là cùng một lúc bệnh lan hai vùng.
Dụng hào gặp Tử tôn cùng,
Hoặc là Tử động: xin đừng quá lo!
Phụ Hưu lại động: hại to,
Phụ bị khắc mới vô lo đấy mà.
Dụng Tuyệt(có)động sinh phù à,
Tuy nguy cấp cũng cố mà cứu nguy (có cơ thoát)
Tử tôn lâm Nhật một khi,
Lại sinh phù Dụng: thuốc gì cũng yên.
Quỷ đừng phát động mà nên
Yên tĩnh hoặc Nhật động liền khắc đi.
Quỷ lâm Nguyệt phá là nguy,
Nhưng không táng mạng, ai thì biết không!
Tử động hóa khắc cũng bằng,
Nếu chế Quan quỷ: thưa rằng khỏi thôi!
Nếu hóa Phụ, khắc lại thời,
Bệnh khỏi để rồi mắc lại như xưa.
Quỷ động: bệnh nặng bây giờ,
Hóa Trường sinh nữa ấy là nguy tai.
Dụng suy(bị) hồi đầu khắc thời
Nếu không có cứu: xa chơi suối vàng.
Dụng Phá: tán mệnh chẳng an,
Vô sinh phù nữa: hoàn toàn hiểm nguy!
Quỷ phục bị Không vong thì
Đề phòng trở chứng nhiều khi khó lường.
Hai Quỷ kẹp Dụng: đáng thương,
Nếu không bị chết cũng thường hôn mê.
Quỷ Mộ+Dụng Mộ cũng ghê,
Nếu hai Quỷ kẹp: hồn về cõi âm!
Nhật động xung Mộ chẳng lầm,
Trong nguy có cứu, bình tâm được rồi.
Dụng hóa Mộ: hôn mê thôi,
Dụng vượng chờ đến ngày thời xung khai.
…………………..
Còn tiếp.
…………………
Dụng Hưu thêm khắc: nguy tai,
Khó mà qua khỏi, nhắc ai coi chừng.
Dụng Không, Mộ, Tuyệt chưa mừng,
Có cứu không sợ, nếu đừng thì nguy.
Dụng biến Quỷ khắc trở về,
Không Nhật, Nguyệt động cứu thì mạng vong.
Bệnh lâu, Dụng bị Phá, Không,
Hoặc là Dụng vượng: đừng hòng khỏi ngay.
Bệnh mới: Dụng gặp Không nay,
Lại thêm gặp hợp: chứng này chữa lâu.
Dụng, Quỷ tương biến chớ cầu,
Bệnh rất khó chữa, dễ hầu nguy nan.
Thế Quỷ gặp Trường sinh: bàn,
Nếu không chết cũng bị tàn tạt thôi!
Bệnh mới gặp hợp: khổ rồi,
Quẻ biến Tử, Tuyệt: ấy thời khốn nguy.
Lục hợp biến lục xung thì
Không cần xét Dụng cũng nguy đó mà.
Dụng bị Tam hình: chết à!
(nếu)Một nhánh bị hợp: may mà thoát thân.
Quỷ Mộc lâm Xà có phần
Lại khắc hào Thế: tất gần cõi âm!
Dụng Hưu, Tù phải để tâm,
Đề phòng đột tử, chớ lầm hỡi ai!
Tử tôn là thày thuốc rồi,
Rất nên vượng tướng, ấy thời đừng suy.
Thày giỏi, lại thuốc hay thì,
Đúng là kiến hiệu một khi, đáng mừng.
…………………
Còn tiếp.
……………
Ăn vào lại ọe, nôn nao,
Như xung vị quản, như bào sát xương.
Hoàng kim(phú) đã dẫn tỏ tường
Ai mà học được, muôn phương lưu truyền.
3.ĐOÁN BỆNH CHỨNG THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG.
Bệnh tật vô thường,
Tử sinh chuyện lớn.
Hỏa thuộc Tâm kinh, phát nhiệt, cổ khô miệng ráo.
Thủy về Thận bộ, sợ hàn, đạo hãn di tinh.
Kim Phế, Mộc Can,
Thổ lâm Tỳ Vị
Suy bệnh nhẹ, Vượng bệnh nặng,
Động thời bứt rứt châu thân.
Càn đầu, Khôn bụng, Đoài mồm thời khái thấu hầu phong
Cấn tay, Chấn chân, Tốn hẳn trong bụng cơ phúc thống.
Đằng xà Tâm kinh, Thanh long thời tửu sắc quá độ,
Câu trận Thủy trướng,
cuồng điên.
Bạch hổ tổn thương, con gái huyết băng, huyết lậu.
Huyền vũ u uất, con trai âm chứng, âm hư.
Quỷ phục trong quẻ, bệnh lại chẳng biết
Quan lâm hào Thế, bệnh khởi như xưa.
Như phục Thê tài tức là no đói thất thường,
Nếu tàng Phúc đức do ư tửu sắc quá lắm.
Phụ mẫu lao, thương đưa tới,
Huynh đệ khí, thực gây nên
Quan hóa Quan: mới cũ đủ bệnh,
Quỷ hóa Quỷ: tăng giảm thất thường.
Hóa ra Phụ mẫu lâm hào ngũ: mưa ướt giữa đường,
Biến xuất Huynh hào ở thứ ba: trong phòng bị gió.
Nội cung là ở nhà bị bệnh, dưới là nội thương,
Ngoại quái thời đi ra nơi khác mắc tai, trên thời ngoại cảm.
…………………….
Còn tiếp.
Tiếp theo.
…………………….
Trên thực, dưới hư: đêm nhẹ, ngày nặng,
Động sinh, biến khắc: sáng mát, chiều nóng.
Thủy Hỏa tương biến: hàn nhiệt vãng lai,
Trên dưới tương xung: nội thương, ngoại cảm.
Hỏa Quỷ hóa Tài bốc lên thời ẩu nghịch hay thổ(nôn)
Thủy Quan hóa Thổ xuống dưới thì tiểu tiện không thông
Nếu bị đau răng: Đoài Hỏa, Kim liền Hỏa sát,
Như bệnh cước khí: Chấn cung Thổ hóa Mộc tinh.
Quỷ ở Ly cung hóa Thủy: đờm hỏa rõ ràng
Quan lâm Càn tượng hóa Mộc: đầu phong chắc chắn.
Chấn gặp Đằng xà phát động: kinh sợ điên cuồng,
Cấn lâm Tỵ, Ngọ giao trùng: ung thư sang độc.
Trong Quẻ vô thê tài: uống ăn chẳng được,
Hào gián có Quan quỷ: Hung cách chẳng thư
Quỷ Tuyệt gặp Sinh: bệnh khỏi rồi lại phát
Thế Suy nhập Mộ: tinh thần mệt mà chẳng thịnh.
Ứng lâm Quỷ mà hợp Thân: là do ngoại nhiễm,
Quan trì Thế mà thương Dụng: tái phát bệnh căn
Dụng bị Kim thương: chi, thân, tất nhiều đau nhức.
Chủ gặp Mộc khắc: da, xương chắc hẳn thương hàn.
Hỏa gây cừu thời xuyễn, ho khó chịu,
Thủy làm hại gây nên hốt hoảng không yên.
Tuần không gặp ở hào tam: lưng đau biết rõ
Quan quỷ thương vào thượng lục: đầu nhức chẳng sai.
Tài động quái trung: không thổ thời tả,
Mộc hưng trên Thế: không ngứa cũng đau.
4.ĐOÁN BỆNH CHỨNG THEO THIỆU VĨ HOA
Chấn gan, Tốn mật, Cấn tìm lách đây!
Khôn kia đích thực dạ dày,
Còn Khảm là thận phô bày cho ai!
…………………….
Còn tiếp.
Tiếp theo.
…………………..
Ngũ hành cũng lại xét rồi,
Mộc gan, Thủy thận và rồi Hỏa tim
Thổ là lách Vị, phổi Kim
Quỷ là chứng bệnh phải tìm xem sao!
Quỷ Kim vượng khắc Thế hào
Đau răng hoặc bị chỗ nào dao đâm.
Quỷ cung Chấn: bệnh ở chân,
Lâm Kim: xương gãy, ai đâm chân này
Quỷ Chấn phòng gãy xương nay,
Quỷ Cấn: mụn nhọt, mắt này: Quỷ Ly.
Quỷ Càn: đầu nhức một khi,
Quỷ Khôn:bệnh bụng, Tốn thì đùi thôi.
Hào sơ: báo bị thương rồi,
Hào hai: bệnh nặng ấy thời ở chân.
Hào ba: bệnh eo giữa thân
Hào bốn: tại bụng chưa phân Vị, Trường.
Hào năm: thận yếu, liệt dương,
Lại nhiều chướng khí, thường thường hiện ra.
Hào sáu: bệnh ở đầu mà,
“Bốc phệ nguyên quý” sách đà có nêu.
Quỷ Long: do tửu sắc nhiều,
Quỷ Tước: mặt đỏ nói điều lung tung.
Quỷ Trận: chướng khí đầy lòng,
Lại thêm Tỳ Vị hư, không điều hòa.
Quỷ Xà: Tâm hốt hoảng mà,
Ngồi thì không tĩnh, nằm đà không yên.
Quỷ Hổ: gãy xương đã nên,
Bị đánh hoặc ngã, thật phiền trước sau.
Nữ thì băng huyết váng đầu,
Sản hậu, hư nhược thật rầu lắm thay.
Quỷ Vũ: sắc dục quá đây,
Nên tim rối loạn lại rày âm hư.
………………………
Còn tiếp.
5.ĐOÁN BỆNH THẾ THEO BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG .
Đã rõ chứng hậu,
Nên quyết an nguy,
Lại đem giải thần tìm dõi bên trong huyền diệu,
Gia thần tham khảo, cùng cực tới chỗ tinh vi.
Trước xét Tử tôn, rất thích sinh phù cùng hợp,
Thứ xem chủ tượng, chỉ e khắc hại hình xung.
Thế ở Quỷ hào: bệnh nhẹ nhưng khó chữa,
Thân lâm Phúc đức, Thế nguy cũng chẳng đáng lo.
Dụng hào cường tráng sinh phù: quá cứng sợ gãy,
Chủ tượng Mộ, Tuyệt, Không, Phá: không cứu tất nguy,
Lộc hệ Thê tài+Không thời chẳng thiết ăn uống,
Thọ thuộc Phụ mẫu+động thì chết yểu, chết non.
Chủ tượng Phục tăng tất chủ kéo dài năm tháng,
Tử tôn Không, Tuyệt chắc không bổ dưỡng cho cam.
Thế động Quỷ hào, không thể tùy Quan nhập Mộ,
Thân lâm Phúc đức, chẳng nên phụ động khắc thương
Quỷ hóa trường sinh, tất sẽ càng thêm trầm trọng,
Dụng biến Quỷ sát, chắc là liền thấy nguy ngay.
Phúc hóa Kỵ hào: bệnh thế tăng thêm vừa lúc bớt,
Thế lâm Huynh đệ: uống ăn giảm bớt kém bình thường.
Dụng hào Tuyệt gặp được Sinh: nguy mà có cứu,
Chủ tượng suy mà có trợ: nặng cũng không lo.
Quan quỷ Phục ở Không vong: đề phòng bất trắc
Nhật thần đới Quan quỷ: cầu đảo sẽ yên
Động hóa Phụ hào xung khắc: lao lực nên kiêng
Nhật gia Phúc đức sinh phù: chữa thuốc thời khỏi.
Thân lâm Phi, Phục song Quan: đa mang trọng bệnh,
Mệnh nhập U, Minh hai Mộ: Âm phủ gần kề.
Ứng hợp mà biến Tài thương: đừng ăn của biếu,
Quỷ động mà gặp Không Phá: chẳng sợ bệnh nguy.
…………………..
Còn tiếp.
………………..
Muốn quyết bệnh tình, nên xét Phúc thần động tĩnh,
Cần rõ mệnh hệ, phải xem Quỷ sát vượng suy.
…………………..
CHÚ GIẢI:
Trong Bốc phệ có nhiều từ mang nhiều hàm ý, thiết thấy cần bổ trợ đôi dòng diễn
giải. Nhưng học vấn vốn có hạn nên không dám bàn sâu, mong rằng có quý bằng hữu
nào hiểu sâu lẽ Dịch, hoặc có cơ duyên nghiên cứu qua các sách khác góp chút
công sức phân tích rõ thêm để mọi người cùng giác ngộ.
Xin chân thành cảm ơn.
-Chủ tượng là Dụng thần, Phúc thần và Quỷ sát nói chung là cả Tử và Quỷ, cả
Nguyên và Kỵ thần.
-Quái thân là bản thể của quẻ, của sự việc,Tử tôn lâm vào đấy thì dù cho bệnh
thế nguy hiểm uống thuốc vẫn khỏi.
-Dụng đã lâm Nguyệt kiến, lại còn được Nhật sinh phù là triệu quá cứng mạnh,
nghịch lý là bị gãy. Sợ nhất lâm Nguyệt kiến, nếu có Nhật động hình khắc thì
không còn quá vượng, thái quá mà tổn bớt thì tốt.
-Chủ tượng lâm Mộ, Tuyệt, Không, Phá thì bệnh chết, nếu có cứu thì đỡ hại, cứu
là sinh phù cũng dùng được.
-Xem bệnh, lấy Tài là lộc ăn uống, vô Tài hoặc Tài gặp Không vong tức là không
muốn ăn uống.
-Phụ mẫu động khắc Tử tôn,Quan quỷ lộng hành dùng thuốc chẳng hiệu quả nên nói
là chết non, chỉ khi xem bệnh cho anh em thì Phụ mẫu là Nguyên thần, động mà
sinh Dụng.
-Tử tôn là dược dụng, lại là rượu thịt, lâm Không, Tử, Mộ, Tuyệt hoặc không
hiện là khi ốm thiếu bồi dưỡng. Nếu Nhật hay Ứng hào đới Tử tôn sinh hợp Dụng
thì ắt có người tặng thực phẩm, thuốc men.
-Khi tự xem, nếu Thế Quỷ nhập Nhật Mộ hay hóa Mộ là không tốt, Thế hào trì Quỷ
Mộ cũng xấu.
Thân lâm Tử là đại cát, gặp Phụ khắc Tử là vẫn xấu, nếu Phụ bị chế là vô hại.
-Xem bệnh cho chồng, Quan phục lại gặp Không nên phòng bất trắc, mếu có Nhật
đới Quan quỷ hợp Thế hay Dụng thì nên cầu đảo.
-Thân là Quái thân và Dụng, như hào Thân đã lâm Quan quỷ, hào khác động mà phi
vào trên hào Thân, hoặc trước sau hào Thân giáp Quan quỷ, hoặc trước sau hào
Dụng giáp Quan quỷ, hoặc Thế Quan, Thân cũng Quan đều gọi là Song Quan đại
tượng, không chết thì bệnh cũng trầm trọng.
VD: Xem bệnh cho con được quẻ Hằng:
Hào 3 và hào 5 đều là Quan, Ngọ Hỏa Tử ở giữa hai Quan.
-Phàm gặp Quỷ Mộ, Thế Mộ, Dụng Mộ trong quẻ đều gọi là Minh. Còn biến vào trong
Mộ gọi là U, cả hai đều chủ bệnh nguy khốn. Hoặc hào Thế, hào Dụng bị Quan quỷ
giáp ở hai đầu, hoặc thấy có hai trùng Quỷ Mộ giáp Thân tất là chết. Nếu được
Nhật động xung phá Mộ thì mới vô sự.
-Ứng Dụng sinh hợp Dụng là có người tới thăm, lại đới Tài Phúc là có quà tặng,
đới Huynh là chỉ thăm xuông.
-Như Ứng sinh hợp Dụng, hoặc biến Tài, hoặc bị Tài hình xung khắc hại Dụng thì
dù có quà cũng đừng ăn, nếu không sẽ bị độc hại, nếu xem cho bề trên càng kị.
6.ĐOÁN BỆNH THẾ THEO THIỆU VĨ HOA.
Huynh chẳng nên động bệnh đà đỡ nguy.
Tử vượng, Tài động ấy thì,
Phụ thêm suy nhược, chết thì chắc thôi.
Huynh sinh vượng, Tử động rồi,
Con chết sống lại, ấy thời mới hay.
Kỵ hào Tài động ngày này,
Bệnh con khó dứt, cha rày chẳng mong.
Bệnh lâu quẻ động chẳng xong,
Khó mà thoát khỏi còn mong chi mà.
Huynh được Phụ vượng động ra,
Để sinh thì bệnh dễ qua được rồi.
Gặp Tài, Quỷ động thì thôi,
Khó tránh khỏi chết, hết rồi còn chi!
Hào Tài vượng, Quỷ tĩnh thì,
Cũng yên tâm đấy, việc gì phải lo!
Phụ động thì bệnh quanh co,
Tài hóa Huynh đệ: đào mồ đợi ai.
Vượng Quan, tĩnh Tử, động Tài,
Gặp thần phúc đó nhắc ai hãy mừng.
Phụ động thì phải coi chừng,
Tổn thương khí lực ta đừng bỏ qua!
………..
Còn tiếp
Tiếp theo.
……………
Nhập mộ, hóa Mộ: xấu mà,
Dính vào chữ Mộ là ta biết rồi.
……………………
XIV.PHẦN THẦY VÀ THUỐC.
Bệnh chẳng tìm thầy khỏi được rất ít,
Thuốc không đối chứng chết uổng cũng nhiều.
Muốn tìm thầy hay để theo
Nên kiếm Bốc sư mà hỏi.
Ứng là thầy lang,(ngộ) Không thời đi vắng chẳng gặp,
Tử là thang thuốc, Phục là trị bệnh không hay.
Quỷ động trong quẻ: uống thuốc không khỏi được nhanh,
Không đóng Thế hào: tìm thầy ra chiều gượng ép.
Quan vượng, Phúc suy: thuốc thang ít mà bệnh nặng,
Ứng suy, Thế vượng: nhà bệnh giàu mà thầy nghèo.
Phụ mẫu không ưa trì thế,
Quỷ sát chẳng thể lâm Thân.
Quan hóa Quan: bệnh nhiều biến chứng,
Tử hóa Tử: thuốc tạp không hay.
Phúc hóa Kỵ hòa: ngộ thuốc xui nên uổng mạng,
Ứng lâm Quan quỷ: Lầm thang(thuốc) đến nỗi bệnh tăng.
Quỷ đới Nhật thần: phải đâu cứu bệnh,
Ứng lâm Nguyệt kiến: chắc hẳn quan y (thầy thuốc giỏi)
Phụ mẫu phục tàng: tuy là thầy mà chưa tường mạch lý,
Quỷ hào không hiện: có dùng thuốc cũng chẳng rõ bệnh nguyên.
Chủ tượng ngộ Tuyệt, bị thương: Lữ Y khó cứu,
Phụ hào phát động đắc địa: Biển Thước đành thua.
Xét Quan hào mà dùng thuốc: Hoả, Thổ hàn lương,
Nghiệm Phúc đức để đón thầy: Sửu, Dần Đông bắc.
………………….
Còn tiếp.
Tiếp theo.
…………………
Thuỷ đới Tài hưng: phải kiêng cá tươi, sống, lạnh,
Mộc gia Long trị: nên cần tĩnh tại khoan thư.
Tài hợp Dụng thần ở ngoại quái: ói(nôn) được thì yên,
Tử gặp hoả đức đóng Ly cung: cứu(đốt) là phải khỏi.
Quẻ Khảm Tử tôn: cần nên phát hãn (làm toát mồ hôi)
Mộc hào Quan quỷ: trước phải sơ phong (đánh gió)
Dụng vượng có phù: đừng tái bổ,
Quỷ suy thuộc Thổ: chớ dùng châm.
Phúc, Quỷ đều Không: thời chẳng chữa cũng khỏi,
Tử, Quan cùng động: nên nội bổ, ngoại tu.
Quẻ động hai Tử tôn: dùng thuốc cần nên gián phục,
Quỷ thương hai gián: Lập phương phải dụng quan hung.
Phụ hợp biến Tử tôn: chi bằng đóng cửa hưu dưỡng,
Ngũ(hào) hưng hoá Phúc đức: thì tìm cây cỏ uống, hay.
Thế, Ứng tỵ hoà không Phúc đức: thì phải đổi thầy,
Tài, Quan phát động Tử tôn không: uổng công uống thuốc.
………………….
XV.PHẦN CHIÊM BỆNH DO QUỶ THẦN.
Vài lời thành ý nhắn nhủ cùng các bằng hữu:
Trong cái nhìn hiện đại thì lẽ Dịch được sử dụng phần lớn như một công cụ mà bỏ
qua phần Triết thuyết, nếu dùng cách phân tích của Tây học áp dụng cho Đông học
e chừng quá khập khiễng chăng?
Phần chiêm bệnh do Quỷ thần lại dùng Dịch soi ánh sáng vào cõi Trung giới siêu
hình tìm nguyên nhân tật bệnh. Nếu có bằng hữu nào muốn sử dụng trong học thuật
của mình cần cực kỳ cẩn trọng vì luận giải tuy đơn giản nhưng bao hàm nhiều cái
được coi là mê tín dị đoan. Thế giới siêu hình và hữu hình ngàn đời gắn kết với
nhau thành một thực thể khó có thể tách rời, chỉ sợ có ngưòi vì lệch lạc trong
quan niệm, hoặc quá câu nệ lạm dụng, hoặc quá coi thường xem khinh, vô tình hay
hữu ý cứ tưởng tạo Phúc lại đang gây Hoạ.
Rất, rất mong Quý vị lưu tâm.
SPT vô cùng cảm tạ.
…………………
Còn tiếp.
Tiếp theo.
………………..
PHẢI CÚNG RỒI MỚI XEM VÀ ĐOÁN.
Quẻ(có)Không, Phá Hưu tù là
Quỷ thần chẳng có phiền hà người đâu!
Quỷ Kim nên bị ốm sầu,
Là do Thần Võ ở đầu Tây phương.
Hưu tù là vong tai ương,
Gươm đao, tên đạn, gây nên nạn này.
Quỷ Mộc: Văn Thần, Đông nay,
Suy ra hồn tựa cỏ cây bám vào.
Quỷ Thuỷ: Bắc, Thuỷ Thần vào,
Suy: hồn chết đuối hồ ao sông ngòi.
Quỷ Thổ, Hoả tương tự thôi,
Hương hoa, ngựa giấy ấy thời cúng dâng.
Yêu, Quỷ thấy bạc thời mừng,
Tuỳ phương mà tiễn vào chừng đầu đêm (giờ Tuất, Hợi)
………………….
Sơ động Thổ thần,
Nhị động Táo quân.
Tam vi yểu tử nam thương,
Tứ vi thổ chủ tiền đường mà ra,
Ngũ động Phật tự nội gia,
Lục động ấy là mồ mả tổ tông.
Quan lâm Nhật Nguyệt: táng vong,
Quỷ động: cựu chồng, Tài động: vợ xưa.
Tử động: con thác mất mồ,
Phụ động: cha mẹ, ông bà chẳng an.
Huynh động: anh em trong nhà,
Huynh đệ trì Thế: đúng là anh em.
………………….
Còn tiếp
………………….
Hồ ly: Quỷ động Kim đây,
(vong)Mắc phải đao kiếm, lạc thây chiêu hồn.
Mộc động: lôi giáng (sét đánh) mộ phần,
(vong)Té cây, thắt cổ, Mộc thần Đông phương.
Quỷ Mộc động hào: nam thương,
Động vong trầm xác tĩnh giang,Thủy thần.
Lại xem Quỷ Thủy mà phân,
Quỷ(hào) sơ: Thủy phủ, Quỷ nhì: Thủy tinh.
Quỷ tam: Khao binh,
Quỷ tứ: Hành khiển
Quỷ ngũ: Phạm Nhan,
Quỷ lục: Hà Bá.
Lại xem hóa Quỷ Hỏa phần,
Hóa nhì: Táo quân, tam: bỏ thân miệng hùm(vong bị hổ ăn thịt).
……………………
Lại xem lục thần quỷ ma,
Long Thủy: Hà Bá, giang hà Thủy quan.
Long Thế: đắc tội Thành hoàng,
Long lâm Hỏa, Thổ: hàm oan ông bà.
Long Kim: đao kiếm quỷ ma,
Long Mộc: thắt cổ cây, nhà lân hương (trong vùng).
Tước Thế động: là Già lam,
Quên hứa Phật đàng nên bị ốm đây.
Tước lâm Kim, Mộc lúc này,
Thủy long, Hà Bá bắt rầy chẳng sai.
Tước Thổ: Thổ thần giáng tai
Tước động lâm Hỏa: Hỏa tinh đây mà.
Tước lâm Huynh đệ chẳng hòa,
Khẩu thiệt van vái mãi mà chẳng an.
Trận Thế: Ôn ti vậy mà,
Trận lâm Kim, Mộc động: ra lễ thần!
Xà, Mộc động: Sơn lâm tinh,
Đăng sơn(lên núi) mắc phải nên mình chẳng an.
……………………….
Còn tiếp.
…………………….
Long ở Kim động: tai ương,
Nhược bằng xem bệnh thấy thường ở tim.
Hoặc là sinh chứng nổi chìm,
Thổ thần, Hà bá phải tìm khấn mau.
Táo quân cúng lễ cũng mầu,
Bà cô, Ông mãnh khẩn cầu cũng xong.
……………………..
Thanhb long vốn đã xét rồi,
NHớ khi xem bệnh cầu thần,
Nhức đầu, lo lắng, tay chân đau rền,
Lễ cầu Thổ địa chủ tôn,
Thương vong, tuyệt mệnh, gia môn yên lành.
Bệnh thì đau mắt lâu lành,
Táo quân bị uế đã đành chẳng sai.
………………………
Câu trận tứ Mộ: bệnh ma,
Nếu muốn chữa chạy thì ta nhủ mình.
Bênh thì hàn nhiệt, phù hình,
Bắc phương thai quỷ, nạn đành Ôn vương.
Táo quân, Tuyệt mệnh cô nương,
Thành tâm lễ ở tùy phương khấn cầu.
Ốm mà hay thấy bụng đau,
Từ đường vong ở đằng sau liễn mà!
………………………
Đằng xà giải: mộng bất tường,
Xà động chủ Tử: tang thương đến mình.
Vốn xà là con yêu tinh,
Động mà lâm Thế e rằng khó chơi!
Tang phù bệnh lão tơi bời,
Hào sơ còn độc hơn ngoài tứ(hào bốn) môn.
……………………..
Còn tiếp.
Tiếp theo.
…………………..
Xà động thì bệnh vãng lai,
Chân tay, đầu mắt, ù tai ưu phiền.
Hôn mê, lại những cuồng điên,
Lễ Thiên Địa với(quan) đương niên mới lành.
………………………….
Bạch hổ: bệnh ốm lâu ghê,
Sơn thần, Thủy phủ đi về làm đau!
Phải nên thành kính khẩn cầu,
May ra lại được giáng câu thọ trường.
Lại thêm Hổ động chủ tang,
Lâm Thế mà động cũng ngang Đằng xà.
…………………………..
Trung phương (Thổ) Huyền vũ giao tranh,
Bệnh thì luẩn quẩn lâu lành, mau suy!
Táo quân, Thủy phủ thần kỳ,
Ngũ đạo công chúa, Tuyết thi, thủy thần.
Hoặc là đã phậm Sơn thần,
Lễ cầu, khấn vái, mười phần chẳng lo.
………………………….
Tí vi Ông, Sửu vi Bà,
Dần là Cô tổ, Mão là Bà cô,.
Thìn là Thúc bá, Khao binh,
Vì chưng Hành khiển, Thủy thần bắt tai.
Tỵ là Mãnh tướng chẳng sai,
Vong cô có kẻ xảy tai thấy buồn.
Ngọ là ông Táo gây nên,
Mùi là Thổ chủ, Thành hoàng đại vương
Hào Thân mắc phải Mộc thương,
Cũng vì Hành khiển, Ngũ ôn người hành.
Dậu là Thổ địa thần linh
Trông nhà ắt có tà tinh quấy rầy.
Tuất là Quách Cảnh đại vương,
Trong nhà có kẻ đau thương nạp đầu.
Hợi là Phật tự khấn cầu,
Trong họ(có người) trầm thủy thác lâu lầm đường.
Cõi âm Thập điện Diêm vương,
Chết đuối chìm xác nên vương bệnh này.
………………………
HẾT PHẦN TẬT BỆNH.
……………
Phụ không nên động th́ hơn
Nếu động phiền năo tràn lan khắp nhà!
Phụ mẫu hoá Thê tài à:
Tiền nhiều của lắm, rơ là gặp may!
Tài động khắc Phụ lộ ngay,
Nhà không yên được, có ngày mất thôi!
Có Tử vô Phụ: eo ôi!
Cũng đều là xấu, nhà thời cô đơn.
Vô Tài, hữu Quỷ chập chờn,
Ốm đau, tai hoạ, thiệt hơn kéo vào.
Quỷ lâm Hổ, động th́ sao?
Cũng là không tốt, vướng vào hoạ tai!
Quỷ tŕ Thế, gặp Thê tài,
Sinh trợ là tốt, nhà thời hanh thông!
Tài hoá Tử: khỏi cầu mong,
Của cải th́ mỗi ngày đong một nhiều!
Ngày, giờ, năm tháng chẳng yêu(khắc)
Lâm Quỷ tŕ Thế: gặp nhiều nạn tai.
Quan quỷ nhập Mộ an bài,
(+)Hào Thân bị khắc: nhà ai suy rồi!
Hào Quỷ động sẽ thế nào?
Nếu không chế phục: ra vào kiện nhau!
Nhiều Huynh th́ hẳn ḷng đau,
Con cái ngỗ nghịch, thêm sầu cho ta
Nếu Huynh khắc Thế xét ra
Quẻ càng thêm xấu, dại mà chờ đây!
Tài Phúc quẻ thượng tốt thay!
Của cải cứ cất khỏi lo hao tài!
Tài có hợp, gặp Quỷ rồi,
Việc kết hôn thời chẳng được phân minh!
Tài Thế, Tài ứng hiện h́nh,
Gặp xung: người vợ dứt t́nh ly hôn
Tài xung Thế+ Ứng +động: buồn!
Người vợ chủ động ly hôn đó mà!
…………….