1- CUNG PHÚC ĐỨC XEM
TUỔI THỌ
– Cung Phúc đức có Kình
dương, người này một đời luôn nhiều âu lo.
– Cung
Phúc đức hóa Kị, một đời vất vả ít vui, khó nở mặt nở
mày.
– Cung Phúc đức có Thiên diêu, phạm Đào hoa,
thân mỏi mệt mà tâm trí loạn, người một nơi mà tâm trí một
nẻo.
– Cung Phúc đức hóa Kị ở cung Phu thê, thiên can
Phu thê hóa Kị nhập vào cung Mệnh, chủ về vợ chồng không có lòng độ lượng,
thường mâu thuận và không thông cảm cho nhau, dễ ly hôn.
– Cung Phúc đức hóa Lộc có Thái dương hóa Lộc nhập cung Mệnh, chủ về người
có thái độ khoan dung độ lượng, nhưng không có phúc
khí.
– Cung Phúc đức hóa Khoa chủ về người không cầu
hưởng thụ.
– Cung Phúc đức không nên có Kình dương –
Đà la, chủ về người ham mê chốn phồn hoa tửu sắc, thích vui thú, hưởng
lạc.
– Cung Phúc đức có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ,
con người cần làm nhiều việc đầu tư công quả,
thì tuổi thọ càng được tăng lên.
– Cung Phúc đức có
sao tốt, như: Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Tử vi, Thiên phủ, Hồng loan,
… chủ về người này hay tích đức hành thiện, có tấm lòng khoan dung độ
lượng.
– Cung Phúc đức gặp lưu niên Thái tuế hóa Kị,
phải chú ý tới thân thể:
+ Thái dương hóa Kị, chú ý
tới mắt – năm Giáp
+ Liêm trinh hóa Kị chú ý tới
miệng, thêm Sát chú ý tới vòm họng – năm Bính
+ Cự
môn hóa Kị chú ý tới dạ dày, đường ruột – năm Đinh
+
Tham lang hóa Kị chú ý tới thận – năm Quý
+ Thiên
lương hóa Kị chú ý tới tim –
+ Thiên cơ hóa Kị chú ý
tới da – năm Mậu
+ Thái âm hóa Kị chú ý tới gan,
tuyến dịch – năm Ất
+ Thiên tướng hóa Kị chú ý tới
tuyến vú – năm Canh
+ Phá quân hóa Kị chú ý tới phổi
–
Nhiều trường hợp, sau khi
kết hôn, người chồng hoặc người vợ vẫn còn mối quan hệ ngoài hôn nhân. Việc này,
ít nhiều có gây ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình. Những trường hợp này, đương số
có Thiên diêu cư Phúc đức, chủ về người có đào hoa sau hôn nhân, thân tâm thường
hoảng loạn, người ở đây mà tâm lại dành cho người khác. Cung Phu thê có Tử vi +
Thất sát cũng có thể luận tương tự như vậy.
+ Tại sao biết hôn nhân của đương số nhiều sóng
gió ?
– Chồng của đương số có tình nhân ?
Thiên can cung Phúc đức hóa Lộc nhập cung Tử tức.
–
Phàm nữ mệnh, có Văn Khúc ở Dần tọa thủ cung Phúc đức, tất ly
hôn.
– Cung Phúc đức có Thiên cơ ngộ Sát ở Tị Hợi Sửu
Mùi – người này một đời vất vả, cuối cùng thường vào chốn thiền
môn.
– Tử vi + Tham lang cư Phúc đức, chủ về 1- đứng
núi này trông núi khác, 2- tình cảm vợ chồng không có đầu cuối, 3- khi chọn đối
tượng kết giao cần chú ý, cung Phúc có Tử Tham là người sống không có đầu
cuối.
– Tham lang ở Tý tọa thủ cung Phúc đức, gặp năm
Mậu thì Tham lang hóa Lộc, đương số chủ động mê hoặc lòng người bằng
tiền.
– Tham lang ở 12 cung, gặp Đại hạn, tiểu hạn
hay lưu niên Thái tuế, thì đương số thường có tình cảm trắc trở với người khác
giới, sách cổ viết là “Phạm đào hoa cách”. Ngộ thêm Kình dương hay Đà la, thì
càng cần phải tránh.
– Liêm Tham hoặc Liêm Tướng (Tị
Hợi Tý Ngọ) cư Phúc đức, cần đề phòng việc liên quan đến pháp luật, danh tiếng
bị hủy hoại. Đại hạn hoặc tiểu hạn dẫn đến phái Tài, hoặc gặp hỏa hoạn,
…
+ Tại sao
biết Mệnh này có thể gây thương tích cho người khác
?
1)- Tuổi Giáp Kỷ
– Mệnh tọa ở Nhâm Thân, cung Điền trạch tọa ở Ất
hợi có Liêm Tham (Bính hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Quý Dậu, cung
Điền trạch tọa ở Bính Tý có Cự môn (Đinh hóa Kị)
–
Mệnh tọa ở Giáp Tuất, cung Điền trạch tọa ở Đinh Sửu có Thiên cơ (Mậu hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Ất Hợi, cung Điền trạch tọa ở Bính
Dần có Văn Khúc (Kỷ hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Bính Tý, cung Điền
trạch tọa ở Đinh Mão có Thiên tướng (Canh hóa Kị)
– Mệnh
tọa ở Đinh Sửu, cung Điền trạch tọa ở Mậu Thìn có Văn Xương (Tân hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Mậu Dần, cung Điền trạch ở Kỷ Tị có Vũ
khúc (Nhâm hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Kỷ Mão, cung Điền trạch tọa
ở Canh Ngọ có Tham lang (Quý hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Canh
Thìn, cung Điền trạch tọa ở Tân Mùi có Nhật Nguyệt (Giáp hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Tân Tị, cung Điền trạch tọa ở Nhâm Thân có
Cơ Âm (Ất hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Nhâm Ngọ, cung Điền trạch
tọa ở Quý Dậu có Liêm Phá (Bính hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Quý
Mùi, cung Điền trạch tọa ở Giáp Tuất có Cự môn (Đinh hóa
Kị)
2)- Tuổi Ất Canh
– Mệnh tọa ở
Tý, cung Điền trạch tọa ở Kỷ Mão, có Vũ khúc + Thất sát (Nhâm hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Sửu, cung Điền trạch tọa ở Canh Thìn có
Tham lang (Quý hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Dần, cung Điền trạch
tọa ở Tân Tị có Thái dương (Giáp hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Mão,
cung Điền trạch tọa ở Nhâm Ngọ có Thiên đồng + Thái âm (Ất hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Thìn, cung Điền trạch tọa ở Quý Mùi có
Liêm trinh + Thất sát (Bính hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Tị, cung
Điền trạch tọa ở Giáp Thân có Thái dương + Cự môn (Đinh hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Ngọ, cung Điền trạch tọa ở Ất Dậu có Thiên
cơ + Cự môn (Mậu hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Mùi, cung Điền trạch
tọa ở Bính Tuất có Văn khúc (Kỷ hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Thân,
cung Điền trạch tọa ở Đinh Hợi có Thiên cơ (Mậu hóa Kị)
–
Mệnh tọa ở Dậu, cung Điền trạch tọa ở Mậu Tý có Văn khúc (Kỷ hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Tuất, cung Điền trạch tọa ở Kỷ Sửu có
Thiên tướng (Canh hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Hợi, cung Điền trạch
tọa ở Mậu Dần có Văn Xương (Tân hóa Kị)
3)- Tuổi Bính
Tân
– Mệnh tọa ở Tuất, cung Điền trạch tọa ở Tân Sửu
có Vũ khúc Tham lang
– Mệnh tọa ở Dậu, cung Điền trạch tọa
ở Canh Tý có Văn Xương ngộ Thổ cục
– Mệnh tọa ở Bính Thân,
cung Điền trạch tọa ở Kỷ Hợi có Thiên tướng
– Mệnh tọa ở Ất
Mùi, cung Điền trạch tọa ở Mậu Tuất có Văn Xương (Tân hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Ngọ, cung Điền trạch tọa ở Đinh Dậu có
Thiên tướng
– Mệnh tọa ở Quý Tị, cung Điền trạch tọa ở Bính
Thân có Văn Khúc (Kỷ hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Nhâm Thìn, cung
Điền trạch tọa ở Ất Mùi có Thiên cơ (Mậu hóa Kị)
– Mệnh tọa
ở Tân Mão, cung Điền trạch tọa ở Giáp Ngọ có Cự môn (Đinh hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Canh Dần, cung Điền trạch tọa ở Quý Tị có
Liêm Tham
– Mệnh tọa ở Tân Sửu, cung Điền trạch tọa ở Nhâm
Thìn có Thái âm (Ất hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Canh Tý, cung Điền
trạch tọa ở Tân Mão có Thái dương ngộ Thiên
sát
– Mệnh tọa ở Kỷ Hợi, cung Điền trạch tọa ở Canh
Dần có Tham lang (Quý hóa Kị)
4)- Tuổi Đinh Nhâm
–
Mệnh tọa ở Quý Mão, cung Điền trạch tọa ở Bính Ngọ có Văn khúc (Kỷ hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Giáp Thìn, cung Điền tọa ở Đinh Mùi có
Thiên tướng (Canh hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Ất Tị, cung Điền tọa
ở Mậu Thân có Văn xương (Tân hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Bính Ngọ,
cung Điền tọa ở Kỷ Dậu có Vũ khúc Thất sát (Nhâm hóa Kị)
–
Mệnh tọa ở Đinh Mùi, cung Điền tọa ở Canh Tuất có Tham lang (Quý hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Mậu Thân, cung Điền tọa ở Tân Hợi có Vũ
khúc Phá quân (Nhâm hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Kỷ Dậu, cung Điền
tọa ở Nhâm Tý có Tham lang (Quý hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Canh
Tuất, cung Điền tọa ở Quý Sửu có Nhật Nguyệt (Giáp hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Tân Hợi, cung Điền tọa ở Nhâm Dần có Thiên
cơ Thái âm (Ất hóa Kị)
– Mệnh tọa ở Nhâm Tý, cung Điền tọa
ở Quý Mão có Liêm trinh Phá quân (Bính hóa Kị)
– Mệnh tọa ở
Quý Sửu, cung Điền tọa ở Giáp Thìn có Cự môn (Đinh hóa
Kị)
– Mệnh tọa ở Nhâm Dần, cung Điền tọa ở Ất Tị có Thiên
cơ (Mậu hóa Kị)
5)- Tuổi Mậu Quý
–