Âm Trạch Phong Thủy Thần Khảo
1. Tổng Luận Tám Sơn
– Càn Sơn: Càn Sơn là Thiên Trụ, nên cao lớn, mập mạp, tại sau huyệt chủ người sống thọ, nếu hình như Thiên Mã, thôi qan rất nhanh, nên chủ quý nhân thọ lâu .
– Khảm Sơn: Khảm Sơn là vùng đất âm dương bắt đầu phân chia, Khảm Sơn cao lớn mập mạp, cả nhà rất thành thực, trung thọ hiền lương, nếu khảm sơn đê hãm, gió bắc khí lạnh thổi mạnh, rất nghèo tiền bạc, chủ chết non. Tại tay Long chủ trưởng phòng, tứ phòng, thất phòng không tiền bạc, tại tay hổ chủ tam phòng, lục, cửu phòng vất vả bất lợi .
– Ly Sơn: Ly Sơn cũng là vùng đất âm dương bắt đầu chia, Ly là mắt, Ly Sơn cao lớn mập mạp, chủ nhiều bệnh về mát. Ly sơn là trung nữ, phụ nữ luôn bất lợi. Tọa chính đông hướng chính tây, bảm thủy khí đại lợi .
– Cấn Sơn: Cấn Sơn là thiếu Nam, Cấn cao lớn mập mạp, chủ giàu ít lắm người, thiếu nam không sinh bện tật, cha dễ phát tài, nếu cấn sơn thấp hãm, chủ sinh nhiều bệnh tật .
– Chấn Sơn: Chấn Sơn cao lớn mập mạp, sinh nhiều nam ít nữ, trong nhà xuất võ sĩ. Chủ người tính chân thật, nếu nơi đó mà thấp hãm, nhân đinh không vượng, nhiều nữ ít nam, tại tay Long thì 1, 4, 7 yểu. Nhân đinh ít .
– Tốn Sơn: Phương Tốn cao to đẹp đẽ, xung quanh thanh tú, chủ xuất con rể tốt, phát cháu ngoại. Nếu Tốn Sơn cao lớn đẹp xinh tất phát nữ quý, phát học hành, vì lục tú thôi quan sơn. Nếu nơi đó thấp hãm, chủ phụ nữ yểu .
– Khôn Sơn: Khôn Sơn là mẹ, nếu Khôn Sơn cao lớn mập mạp, chủ phụ nữ thọ, nhân đinh đại vượng, rất giàu có .
– Đoài Sơn: Đoài Sơn là thiếu nữ, là phương tam cát rất đẹp, nếu Đoài Sơn cao lớn, chủ xuất văn võ song toàn, học hành rất lợi ! Lại chủ nhà đó có nhiều con gái đẹp, tài mạo vẹn hai, đã phú lại quý. Nếu xứ đó thấp hãm, phụ nữ yểu, nhiều nữ ít nam, nếu tọa chính bắc hướng chính nam, bẩm thủy khí. Đoài sơn cao lớn đè huyệt, lại có thủy triều đến, xuất người què cụt, có tật về đùi chân, tứ duy bát can, sơn nào cũng no tròn cao đầy thì xuất trạng nguyên khoa giáp .
– Càn Sơn: Càn Sơn là Thiên Trụ, nên cao lớn, mập mạp, tại sau huyệt chủ người sống thọ, nếu hình như Thiên Mã, thôi qan rất nhanh, nên chủ quý nhân thọ lâu .
– Khảm Sơn: Khảm Sơn là vùng đất âm dương bắt đầu phân chia, Khảm Sơn cao lớn mập mạp, cả nhà rất thành thực, trung thọ hiền lương, nếu khảm sơn đê hãm, gió bắc khí lạnh thổi mạnh, rất nghèo tiền bạc, chủ chết non. Tại tay Long chủ trưởng phòng, tứ phòng, thất phòng không tiền bạc, tại tay hổ chủ tam phòng, lục, cửu phòng vất vả bất lợi .
– Ly Sơn: Ly Sơn cũng là vùng đất âm dương bắt đầu chia, Ly là mắt, Ly Sơn cao lớn mập mạp, chủ nhiều bệnh về mát. Ly sơn là trung nữ, phụ nữ luôn bất lợi. Tọa chính đông hướng chính tây, bảm thủy khí đại lợi .
– Cấn Sơn: Cấn Sơn là thiếu Nam, Cấn cao lớn mập mạp, chủ giàu ít lắm người, thiếu nam không sinh bện tật, cha dễ phát tài, nếu cấn sơn thấp hãm, chủ sinh nhiều bệnh tật .
– Chấn Sơn: Chấn Sơn cao lớn mập mạp, sinh nhiều nam ít nữ, trong nhà xuất võ sĩ. Chủ người tính chân thật, nếu nơi đó mà thấp hãm, nhân đinh không vượng, nhiều nữ ít nam, tại tay Long thì 1, 4, 7 yểu. Nhân đinh ít .
– Tốn Sơn: Phương Tốn cao to đẹp đẽ, xung quanh thanh tú, chủ xuất con rể tốt, phát cháu ngoại. Nếu Tốn Sơn cao lớn đẹp xinh tất phát nữ quý, phát học hành, vì lục tú thôi quan sơn. Nếu nơi đó thấp hãm, chủ phụ nữ yểu .
– Khôn Sơn: Khôn Sơn là mẹ, nếu Khôn Sơn cao lớn mập mạp, chủ phụ nữ thọ, nhân đinh đại vượng, rất giàu có .
– Đoài Sơn: Đoài Sơn là thiếu nữ, là phương tam cát rất đẹp, nếu Đoài Sơn cao lớn, chủ xuất văn võ song toàn, học hành rất lợi ! Lại chủ nhà đó có nhiều con gái đẹp, tài mạo vẹn hai, đã phú lại quý. Nếu xứ đó thấp hãm, phụ nữ yểu, nhiều nữ ít nam, nếu tọa chính bắc hướng chính nam, bẩm thủy khí. Đoài sơn cao lớn đè huyệt, lại có thủy triều đến, xuất người què cụt, có tật về đùi chân, tứ duy bát can, sơn nào cũng no tròn cao đầy thì xuất trạng nguyên khoa giáp .
2. Long Mạch Cát Hung Biện
Hình dáng nơi đất chôn, như trâu nằm ngựa phóng, như loan múa phượng bay, như rắn uốn khúc, đều do dùng thủy đến mà phân biệt. Dưới đây là các loại địa hình thuộc ngưu phú, phượng quý xà hung nguy .
Hình dáng nơi đất chôn, như trâu nằm ngựa phóng, như loan múa phượng bay, như rắn uốn khúc, đều do dùng thủy đến mà phân biệt. Dưới đây là các loại địa hình thuộc ngưu phú, phượng quý xà hung nguy .
1. Long đến khí thế như vạn ngựa phóng lên trời, là đất táng vương hầu .
2. Long đến khí thế như sóng lớn, núi lớp lớp che chắn, hộ vệ trùng trùng, đó là đất đại quan .
3. Long đến khí thế như nhà lớn, cây cỏ tươi tốt, đó là đất của khai quốc công thần .
4. Long đến khí thế như rắn bò uốn lượn, đất táng đó là nước mất nhà tan .
5. Long đến khí thế như rồng giáng xuống, thủy bọc bao quanh, đó là đất của đại quan .
6. Long đến khí thế như giáo mác, đó là có lao ngục tai họa, binh hỏa khó tránh .
7. Long đến khí thế như nước chảy, người thân chôn là đất tượng tử quỷ.
8. Long đến khí thế như bình phong, hai bên núi đối giữ, táng tại chỗ giữa, đó gọi là đất táng phong vương phong hầu .
9. Long đến khí thế như dùng dằng kết oa, tại oa đỉnh hạ táng sau này con cháu phát tài .
10. Long đến khí thế như cái mũ, táng đất ấy cả nhà vui vẻ .
11. Long đến khí thế như ném, đó là đất con cháu trăm sự nghèo .
12. Long đến khí thế như loạn y, đó là đất táng con cháu gái sau này hay đố kị, vợ con tư thông với người khác .
13. Long đến khí thế như cái túi đựng tro, đó là đất chôn con cháu hay bị cháy nhà .
14. Long đến khí thế kết lại như cái thuyền, con cháu nữ sẽ sinh tật, nam thì mang họa lao ngục .
15. Long đến khí thế như nghế bàn bày ngang, đó là đất đoạn tử tuyệt tôn .
16. Long đến khí thế như thanh kiếm, con cháu phản nghịch nên bị tru sát .
17. Long đến khí thế như lưỡi đao giơ lên, con cháu gặp hung họa trốn tránh khắp nơi .
2. Long đến khí thế như sóng lớn, núi lớp lớp che chắn, hộ vệ trùng trùng, đó là đất đại quan .
3. Long đến khí thế như nhà lớn, cây cỏ tươi tốt, đó là đất của khai quốc công thần .
4. Long đến khí thế như rắn bò uốn lượn, đất táng đó là nước mất nhà tan .
5. Long đến khí thế như rồng giáng xuống, thủy bọc bao quanh, đó là đất của đại quan .
6. Long đến khí thế như giáo mác, đó là có lao ngục tai họa, binh hỏa khó tránh .
7. Long đến khí thế như nước chảy, người thân chôn là đất tượng tử quỷ.
8. Long đến khí thế như bình phong, hai bên núi đối giữ, táng tại chỗ giữa, đó gọi là đất táng phong vương phong hầu .
9. Long đến khí thế như dùng dằng kết oa, tại oa đỉnh hạ táng sau này con cháu phát tài .
10. Long đến khí thế như cái mũ, táng đất ấy cả nhà vui vẻ .
11. Long đến khí thế như ném, đó là đất con cháu trăm sự nghèo .
12. Long đến khí thế như loạn y, đó là đất táng con cháu gái sau này hay đố kị, vợ con tư thông với người khác .
13. Long đến khí thế như cái túi đựng tro, đó là đất chôn con cháu hay bị cháy nhà .
14. Long đến khí thế kết lại như cái thuyền, con cháu nữ sẽ sinh tật, nam thì mang họa lao ngục .
15. Long đến khí thế như nghế bàn bày ngang, đó là đất đoạn tử tuyệt tôn .
16. Long đến khí thế như thanh kiếm, con cháu phản nghịch nên bị tru sát .
17. Long đến khí thế như lưỡi đao giơ lên, con cháu gặp hung họa trốn tránh khắp nơi .