TINH.
Người xưa cho rằng: Mỗi người
vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân
phiên trở lại.
Mỗi
người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt có sao xấu. Nếu gặp sao
xấu thì phải cúng dâng sao giải hạn.
.
đây tính theo âm lịch ( 2014 – năm sinh + 1 = Tuổi âm )
lý Cửu diệu, các nhà Chiêm tinh xưa cho rằng mỗi năm mỗi người đều có 1 trong 9
sao chiếu. Trong đó có:
Thái bạch.
(có Bảng tính sẵn phía dưới) mà gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn. Do đó
dân gian thường làm lễ Dâng sao giải hạn đầu năm hoặc hằng tháng tại nhà hoặc
hằng tháng tại Chùa. Khi giải hạn mỗi sao có cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị,
nội dung Bài vị khác nhau với những ngày nhất định.
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh
thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ
thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt,
thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các
tháng giêng và tháng 7.
Tú – còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ
gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất
lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Diệu – còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc
tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông
biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn
sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao
tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh
hỏa, kim và mộc.
Dương – Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải
nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các
tháng 6 và 10.
thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4
và 8 xấu.
nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít
bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại
nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới
Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng
9
Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính
chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong
trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12
tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao
này.
gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm
nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm
bớt.
số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi
sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình
thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:
Sao Thái Dương: Ngày 27 âm lịch hàng
tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 âm lịch hàng
tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch hàng
tháng
Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Ngày
29 âm lịch hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày
19 âm lịch hàng tháng
Sao Thái Bạch:
Ngày 15 âm lịch hàng tháng
Sao Thuỷ
Diệu: Ngày 21 âm lịch hàng tháng
Sao La
Hầu: Ngày 8 âm lịch hàng tháng
Sao Kế
Đô: Ngày 18 âm lịch hàng tháng
Cùng một
tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9
ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp
phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận
hạn.
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa
thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hằng tháng tại chùa, hay
hằng tháng tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản
thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn,
thành đạt và thịnh vượng.
1- Sao La
Hầu : Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi,
hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu
huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng
bảy.
Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh :
sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật
tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âm lịch nên cúng giải vào ngày
08 âm lịch, là sao La Hầu giáng trần.
Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung
Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng
làm lễ lúc 21 đến 23 giờ .
2- Sao Kế
Đô : Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất
là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí;
trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang
về.
Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng
giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch nên cúng giải vào
ngày 18 âm lịch ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu
vàng như sau : “Địa cung Thần Vỉ Kế Đô tinh quân”, thắp 21 ngọn đèn, lạy 21 lạy
về hướng Tây .
Cách Khấn : Cung thỉnh
Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào
lúc 21 đến 23 giờ.
3- Sao Thái
Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào
tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam
giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai
ách.
Sao Thái Dương: Mỗi tháng cúng
ngày 27 âm lịch, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhật
Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG
mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ.
Sao
Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh
tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này,
đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát
đạt.
4- Sao Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào
tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy
hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Sao Thái
Âm: Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn,
hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn
vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm
Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.
5- Sao Mộc Đức (Mộc tinh) :
Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu
huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm
lịch.
Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh. Mỗi
tháng cúng ngày 25 âm lịch, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng
(hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc
cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ
lúc 19 -21 giờ.
6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn
Hán (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu
vào tháng hai và tháng tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện
thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp
sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện
quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.
Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm lịch cúng ngày 29 âm lịch,
viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn
day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23
giờ.
7- Sao Thổ Tú (Thổ tinh)
: Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa
không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi
thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch.
Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8
âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc
vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âm lịch, lúc 21 giờ,
dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái .
Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh
Quân”.
8- Sao Thái Bạch (Kim
tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ
gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề
phòng quan sự. Xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh
năm.
Thái Bạch: Sao Kim Tinh : Lại rất
vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao
này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có
mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay
hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .
Mỗi tháng vào ngày rằm (15 âm lịch) sao Thái Bạch giáng
trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh
Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc
19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY
.
9- Sao Thủy Diệu (Thủy
tinh) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng
tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói
(nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm
tiếu.
Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh, là
sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi
về tiền bạc .
Mỗi tháng hay vào tháng
Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 21 âm lịch, sao Thủy
Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương
Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc.
Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .
HẠN.
lễ:
nhau:
(5 loại). Trầu, rượu, nước. Vàng, Tiền (10), Gạo, Muối.
vị.
nến trên bàn lễ khác nhau về chi tiết cụ thể:
nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu sắc Bài
vị, nội dung chữ ghi trên Bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn
cũng khác nhau.
(đèn cầy) trên bàn cúng theo sơ đồ từng Sao như sau (còn màu sắc là của Bài
vị):
viết bài vị và màu sắc Bài vị cho từng Sao như sau:
CHỮ NHO CÚNG
SAO
Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh
Quân
日宮太陽天子星君
Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân
月宮太陰皇后星君
Đông
Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân
東方甲乙木德星君
Tây Phương
Canh Tân Kim Đức Tinh Quân
西方庚辛金德星君
Nam Phương
Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân
南方丙丁火德星君
Bắc Phương
Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân
北方壬癸水德星君
Trung Ương
Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân
中央戊己土德星君
Thiên Cung
Thần Thủ La Hầu Tinh Quân
天宮神首羅睺星君
Thiên Cung
Thần Vĩ Kế Đô Tinh Quân
天宮神尾計都星君
vị dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giửa phía trong cùng của
bàn lễ.
Mẫu văn khấn cúng giải Sao hạn như
sau:
sớ có nội dung tùy theo tên Sao Hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây
nhang quỳ lạy ba lạy rồi đọc :
lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười
phương.
Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng Sinh Đại
đế.
Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
quân.
Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
chủ (chúng) con là:………………………………………. Tuổi:…………………………
lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết
lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao
…………………….. chiếu mệnh, và hạn:………………………
hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình
yên, an khang thịnh vượng.
con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ
trì.
cáo!
sao theo phần “Tính chất sao Cửu Diệu…” đã nói ở trên).
Tại Đạo tràng DIỆU PHÁP LIÊN HOA VÔ VI, chúng tôi thực hiện
theo nghi thức sau :
CÚNG SAO GIẢI
HẠN.
1. Đặt hương án thấp hơn bàn thờ
Phật.
2. Bắt ấn Chuẩn đề : Hai ngón tay út và áp út của
hai bàn tay xỏ lồng vào nhau . Hai ngón giữa dựng thẳng áp vào nhau . Hai ngón
trỏ đặt vào đốt thứ nhất của ngón giữa . Ngón cái hai bàn tay để sát nhau và tỳ
vào trong lòng bàn tay áp vào ngón kế út như hình vẽ.
3.
Đọc nghi quỹ thông thường : Tới CHÚ CHUẨN ĐỀ đọc 108
biến.
4.Đọc chú TIÊU TAI KIẾT TƯỜNG : “
Nam mô – Xamanta – Bútđanăng – Áp Prati – Hatasa – Sananăng – Tađátha – Ôm –
Khêkhê – Khêhê – Khêhê –Hùm Hùm – Jlava – Jlava – Pra Jlava – Pra Jlava –
Đisắcsa – Đisắcsa – Sắctiri – Sắctiri – Sapháchtra – Sapháchtra Sanhtica –
Sanhtica – Sắcridê – Xóaha . ) 7 – 21 – 108 biến.
5.
Vái tên tuổi…địa chỉ người xin giải hạn bị Sao gì chiếu
…
6. Niệm :
“ Đông Tây Nam Bắc chung ngũ đẩu,
Châu Thiên Thất thập nhị cung Thần ,
Nhị thập bát Tú liệt phương ngung ,
Cửu Diệu thất Tinh chư Thánh chúng ,
Đại bi – Đại nguyện – Đại Thánh – Đại từ
.
Phật quang chủ chiếu , bổn mạng ngươn
thần.
Đại hạn , tiểu hạn Tinh quân
,
Đại vận , tiểu vận tôn Thần
,
La – Kế Nguyệt bột bàng lâm chủ chiếu
.
Kim mộc Thủy Hoả Thổ đức tinh
quân
Nguyện tiêu tai chướng, nguyện
giáng kiết tường.
Nam mô Xí Thạnh Quang
Vương Phật ,Nam mô Tiêu tai kiết tường Bồ tát ma ha tát.
Cho con xin được giải hạn Sao …..
7. SÁM HỐI : NAM
MÔ PHẬT – NAM MÔ PHÁP – NAM MÔ TĂNG .
Con từ vô lượng kiếp trước đến nay , vì vô minh che mờ căn
tánh , nên con đã lầm chấp có Ngã , có Pháp , vì thế đối cảnh khởi ra Tâm Tham
Sân Si , Mạn nghi ác kiến gây nhiều tội lỗi xúc phạm đến Tam bảo và Chúng sinh .
Nay con đã biết tội lỗi của con rồi . Kính xin mười phương chư Phật Từ bi thương
xót tha thứ mọi tội lỗi cho con . Con nguyện từ đây đến Vô lượng kiếp sau , mãi
mãi nương vào Chơn – Trí của Phật , phá tan màn u minh ngã Pháp cùng Tham , Sân
Si , quyết không làm những điều tội lỗi xúc phạm đến Tam bảo và Chúng sinh nữa
.
Nay con niệm chú Sám hối này ,
nguyện rằng các tội lỗi của con từ Vô lượng kiếp trước đã làm cho đến ngày hôm
nay , do oai lực của Thần chú Pháp này , mọi tội lỗi tốc báo tiêu trừ . Nguyện
thành tựu viên mãn tất cả các pháp lành .
CHÚ : OM , SẠT VA , BÚT ĐA , BÔ ĐI , SÁT VA ĐA , XÓA HA – 7
LẦN .
( OM , SARVA , BUDHA , BODHI ,
SATVAYA , SVAHA ) .
HƯỚNG VÀ CÔNG ĐỨC :
đức này hướng về mười phương Pháp giới Chúng sinh , thân tâm thường an lạc, bệnh
tật , tai nạn đều tiêu trừ , mọi sở cầu đều được như ý , tất cả mọi nghiệp
chướng , phiền não chướng , sở tri chướng đều tiêu trừ , thành tựu vô lượng giải
thoát môn Tam Muội . Ngộ nhập Phật Tri Kiến và tốc chứng quả vị Vô Thượng Chánh
Đảng Chánh Giác .
về các chư Thiên Long Thần , bát Bộ , Hộ Pháp phước huệ Thăng Long hào quang
viên đắc , thân tâm thường an lạc thành tựu Đại nguyện hộ trì Pháp Chánh chứng
đắc Vô Thượng Bồ Đề .
Huyền Thất Tổ 7 đời nghiệp chướng , phiền não chướng , sở tri chướng tiêu trừ ,
tốc báo vãn sanh về Tịnh Độ mười phương chư Phật .
) , bà con hai họ tâm thân thường an lạc , thành tựụ được sự nghiệp Thế gian ,
các nạn , ách bệnh tật tiêu trừ , phát Bồ Đề tâm hướng về quả vị Vô Thượng Chánh
Đẳng Cháng Giác .
:…….
….
SA MA RA , DI MA NA , CHẮC KỜ RA , MA HA , CHẮC KỜ RA , HÙM – 7 LẦN
.
CAKKRA , MAHA , CAKKRA , HUM ) .
PHỤNG TỐNG : Bắt ấn đẩy ra . Tức là mời các chư vị về .
SỜ NI SA DÁ , XÓA HA – 7 LẦN .
, JINADIC , GADCA , GADCA , PHAGAVATU , SNISAYA , SVAHA )
.
10. XẢ ĐÀN : Đọc chú kiết giới 7 lần , quay từ trái qua phải
1 vòng nói : xả đàn , xả đàn .
CHÚ :
OM , AM RỜ TÚP , PHA VA , HÙM , PHẠT – 7 LẦN
( OM , AMTRUD PHAVA, HUM , PHAT ) .
11. HỘ THÂN TRỞ LẠI :
CHÚ : ÔM , VẮC RA , AGNI , PỜ RA ĐÍP , TA DA , XÓA HA – –
LẦN .
( OM , VAJRA , AGHNI , PRADIP ,
TA YA , SVAHA ) .
PHẦN 3.
CÚNG GIẢI HẠN
TAM TAI
( Phần này là bài viết của
Nhược Thủy )
Hạn Tam Tai
gồm:
* 12 con Giáp được chia làm 4 tam
hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả
vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng
lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi
của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực
hơn.
Tuổi Thân Tí Thìn hành
Thủy
Tuổi Dần Ngọ Tuất hành
Hỏa
Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành
Kim
Tuổi Hợi Mão Mùi hành
Mộc
* .. Các năm mà nhóm tam hợp gặp
hạn tam tai :-
– Các tuổi Thân, Tí,
Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu
Tuất.
– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai
tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
– Các
tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.
* Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai:
–
– Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên
tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp
gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
– Có lý thuyết giải thích :-
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong
tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy,
như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là
tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão,
lốc.
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là
ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh
tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất
mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai
họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao
binh tai là tai họa do chiến tranh.
–
Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm
Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều
trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà
đất, tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh
hưởng, có quan điểm không.
– Một số
việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+
Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+
Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị
phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà
và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm
những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự
trong những năm bị Tam tai.
– Khi xét
hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.
Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục
hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm ,
khó mà tránh đuọc tai hoạ .
* Lý
thuyết cụ thể hóa hạn Tam tai theo từng năm (3 năm)
1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất – hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu
Tuất
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng
Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ
hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
+ Vào năm
Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa
2. Tam hợp Thân Tý Thìn – hạn Tam Tai là Dần Mão
Thìn
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ
Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi
bệnh
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình
Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị
giải phẫu
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp
Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn
thất tài vật
3. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu –
hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu
+ Vào năm Hợi
ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại
hoại gia phong
+ Vào năm Tý ngộ Địa
Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh
tật
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh
Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa
đông nhi hữu tai
4 . Tam hợp Hợi Mão
Mùi – hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi
+ Vào
năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu
hại)
+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh
Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật
hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)
* Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải
hạn.
– Quan niệm có các vị thần giáng
hạ cho từng năm (năm – thần – ngày cúng – hướng):
+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng
bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày
14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Dần,
ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng
đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng
ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm
Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng
nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày
mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm
Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây
nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng
ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm
Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây
bắc.
– Xác định ngũ hành ứng với từng
năm (năm nào hành đó):
+ Hành KIM :
Thân_Dậu.
+ Hành MỘC :
Dần_Mão
+ Hành THỦY :
Hợi_Tý.
+ Hành HỎA :
Tị_Ngọ
+ Hành THỔ :
Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
– Cách cúng giải
hạn của người xưa (cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần
nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là
chuẩn nhất)
Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ,
rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người
đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.
*Thời gian:- 18–20 giờ.
*Địa điểm:- Ngã ba đường (lớn càng tốt)
Vật cúng gồm có, 3 ly rựợu nhỏ, 3 ngọn đèn cày, 3 điếu thuốc
hút, 3 bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ) và một bài
vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen. Gói tóc và móng tay lấy dĩa
đựng để trên bàn . Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người
cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường
mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn
Tóc và móng tay ( phải của người bị tam tai mới được ), khi vái cũng phải nói rõ
tên họ của người mắc tam tai .
* Bài vị
viết như vầy:- (NẾU CÚNG VÀO NĂM SỬU)
cúng vào đêm 14 lạy về hướng Đông Bắc,
sênh (động vật)…, song về ý nghĩa là tương tự . Thiết nghĩ chỉ là nghi thức
con người nghĩ ra để bày tỏ thành ý của mình. Người cổ chúng ta khi xưa làm gì
có lắm thứ như vậy để cúng? Lấy tâm ý là được. ]
(năm Sửu)
ĐẾ !
QUAN
SỬU
là…………………………….. tuổi ………………………..
tại………………………………………………………………………..
tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai , sắp bày nơi
đây , kính thỉnh Mông Long Đại Tướng (tên vị thần theo năm) ĐỊA HÌNH Tam
Tai…..(tên ngũ hành của năm ) THỔ Ách Thần Quan giá đáo đàn tràng , chứng
minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân
đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam Tai , Đông nghinh bá phước !
Thượng hưởng ! ]
mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế ).