Sao Thiên lương – Lục Bân Triệu

Sao Thiên lương – Lục Bân Triệu
Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai
thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che
trở
). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn
hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể
oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già
được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường
thọ. 

      Sao Thiên lương ở
cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về “gặp hung hóa
c
át“, gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn
hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ
không thấy đủ “sức mạnh cát hóa” (làm cho
tốt lên
) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ “công
đức hóa lành” của nó. Cho nên, tinh diệu này mà
lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ,
sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật,
trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều
nhất.

      Người có Thiên
lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng
tôn giáo, theo Phật giáo là “có căn tu”, “có thiện căn“.
Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu
hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn
xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn,
hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn,
đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng
thanh danh vẫn kém xa ở Mão. 

      Sao Thiên lương ở
Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm
của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường
hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay
thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận
được.

      Nếu sao Thiên
lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ,
thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu
duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở
thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì
bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần
nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục
được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân “thị phi”
vậy.

      Sao Thiên lương ở
Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì,
kết quả là làm ơn mắc oán.

      Hai sao Thiên
lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội
chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời
thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự
nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều
nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên
việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính
đại chúng.

      Người tự sáng lập
sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân
của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây
chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai,
Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới
thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống,
hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng
chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các
công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng
độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ
cách.

      1. Thiên lương
ở cung Mệnh viên
 

      Sao Thiên lương đến cung
Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng
quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình
phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi
mập.

      Thái độ vững vàng
ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ.
Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái
dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông
minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng. 

      Sao Thiên lương ở
Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng,
không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị. 

      Có Thiên cơ đồng độ thì
bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh
cơ. 

      Sao Thiên lương ở Thân, ở
Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du
các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu,
Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong
lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn
hạ. 

      Sao Thiên lương có Kình
dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính
mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan. 

      Sao Thiên lương đồng độ
cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy
sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn
thương. 

      Sao Thiên lương có Địa
không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay
phá tán. 

      Người có Thiên lương lập
mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình
kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương,
Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy
ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ
một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở
cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa,
nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới
kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và
giới quân đội. 

      Sao Thiên lương có Văn
xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa,
hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

      Sao Thiên lương
đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú
quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn
khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn
nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố
thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la,
Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn  gặp thêm Hàm trì,
Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi
đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn
xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình
dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

      Đại hạn, lưu niên
có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia
quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có
Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì
thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình
khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao
hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia
bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

      Phàm, sao
Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường
ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể
thành đại sự lập nên đại nghiệp.
      

      2. Thiên lương
ở cung Huynh đệ
 

      Sao Thiên lương đến cung
Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội
chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác
mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh
đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia
sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc
hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều
chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người.
Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa
kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh
chấp. 

      3. Thiên lương
ở cung Thê (Phu)
 

      Sao Thiên lương đến cung
Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc
lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ
lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về
nhuyễn khắc” (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó
dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người
khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh
khỏi.

      Nữ mệnh, cung Phu
có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc
trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có
nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu,
nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly
hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh,
Linh tinh mới đúng.  

      4. Thiên lương
ở cung Tử nữ
 

      Sao Thiên lương đến cung
Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc,
Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ
về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở
lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là
tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai
người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình
dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con
nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là
cô đơn.  

      5. Thiên lương
ở cung Tài bạch
 

      Sao Thiên lương đến cung
Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội
chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có
khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra
chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài,
từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp – nếu có tam cát
hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên
cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà
được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt
xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại,
nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình
dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội
chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì
dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau
yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương
mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có
tiền.


 
    6. Thiên lương ở cung Tật bệnh 

 
    Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều
đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa,
tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại
thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có
Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung
nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về
các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm
sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu
choáng.


 
    7. Thiên lương ở cung Thiên di 

 
    Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về
được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ
về “đông bôn tây tẩu” vất vả bận bịu. Nếu có
tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng
độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra
ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái
dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài
yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều “lời qua
ti
ếng lại thị phi“. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội
chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm
hại.


 
    8. Thiên lương ở cung Giao hữu 

 
    Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật,
Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay
thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng
độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng
chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng
độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong
chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong
trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng
trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn
hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ
hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ
không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.


 
    9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp 

 
    Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung
chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh
tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn
hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về
người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi
vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại
công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh
Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc
biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá
hao.


 
    10. Thiên lương ở cung Điền trạch 

 
    Sao Thiên lương là tinh diệu “che chở”, đến cung Điền trạch, chủ về được di
sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động,
hoặc có tình hình “phiên tạo trùng kiến“. Có Thái dương đồng độ, chủ về
vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh
đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi
rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại.
Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và
Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.       
  


 
    11. Thiên lương ở cung Phúc đức 

 
    Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an
lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân
quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng,
vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với
Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà
la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì
phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên
lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư
tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động.
Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy
ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp
Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không
yên.


 
    12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu 

 
    Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa
Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của
cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác.
Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc
làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình
khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình
thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người
khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái
dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình
khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung
chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.   

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0585662660
Liên hệ